Search This Blog



  Sổ tay thành ngữ & tục ngữ Việt - Hàn (N)


295.     Nam nữ thọ thọ bất tương thân.

             ð 남녀 칠세 부동석(男女七歲不同席). 

                        (Nam nữ đến bảy tuổi thì không ngồi chung một chỗ)

296.     Năm ngón tay có ngón ngắn ngón dài.

             ð 한날 한시에  손가락도 길고 짧다.

                        (Đến ngón tay sinh cùng 1 ngày 1 giờ cũng có ngón dài ngón ngắn)

297.     Năng nhặt chặt bị.

             ð 개미 금탑(金塔모으듯 한다.       (Như kiến tích cóp thành tháp vàng)

298.     Nâng như nâng trứng, hứng như hứng hoa.

            ð 불면 꺼질까 쥐면 터질까(Thổi sợ tắt, nắm chặt sợ vỡ)

299.     Ngàn cân treo sợi tóc.

            ð 칼 날 위에 섰다. (Đứng trên lưỡi dao)

300.     Ngao cò tranh nhau ngư ông đắc lợi.

             ð 어부지리(Ngư phủ được lợi)

301.     Nghé mới sinh không kinh gì hổ.

             ð 하룻 강아지  무서운  모른다.

                        (Chó con mới sinh được một ngày không biết sợ hổ)

302.     Nghèo cho sạch rách cho thơm.

             ð 가난도 비단 가난(Nghèo thì cũng là nghèo gấm)

303.     Nghèo mạt rệp.

            ð 가랑이가 찢어지도록 가난하다(Nghèo đến nỗi rách cả đũng quần)

304.     Nghèo rớt mồng tơi.

             ð 가랑이가 찢어지도록 가난하다(Nghèo đến nỗi rách cả đũng quần)

305.     Nghèo xơ nghèo xác.

            ð 가랑이가 찢어지도록 가난하다(Nghèo đến nỗi rách cả đũng quần)

306.     Nghèo xởi lởi, giàu không dám cởi hầu bao.

             ð 부자가  무섭다(Người giàu đáng sợ hơn)

307.     Ngọc bất trác bất thành khí.

             ð 옥도 닦아야 제 빛을 낸다(Ngọc cũng phải mài mới sáng)

308.     Ngọc lành có vết.

            ð 옥에도 티가 있다(Trong ngọc cũng có bụi)

309.     Ngựa quen đường cũ.

             ð 낙숫물은 떨어지던 데 또 떨어진다(Nước mưa lại rơi xuống nơi đã từng rơi xuống)

310.     Người đẹp về lụa, chân tốt về hài, tai tốt về hoa.

             ð 옷이 날개라(Áo là đôi cánh)

311.     Người đẹp về lụa, lúa tốt về phân.

            ð 옷이 날개라(Áo là đôi cánh)

312.     Người làm nên của, của không làm nên người.

            ð 사람 나고  났지  나고 사람 났나.

                                    (Có người rồi mới có tiền chứ sao lại có tiền rồi mới có người)

313.     Người làm sao bào hao làm vậy.

                         ð 절에 가면 중 되고 싶고 마을에 가면 속인 되고 싶다.

                                    (Đến chùa thì muốn làm sư, đến làng thì muốn làm dân)

314.     Người trên đứng đắn, kẻ dưới dám nhờn.

             ð 윗물이 맑아야 아랫물이 맑다 (Nước ở trên phải trong thì nước ở dưới mới trong)

315.     Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.

            ð 늑대는 늑대끼리 노루는 노루끼리(Sói theo phe sói, hoẵng theo phe hoẵng).

316.     Nhát như thỏ.

             ð 간이 콩알만 하다(Gan chỉ bằng một hạt đậu)

317.     Nhát như thỏ đế.

             ð 간이 콩알만 하다(Gan chỉ bằng một hạt đậu)

318.     Nhắc Tào Tháo, Tào Tháo xuất hiện.

  ð범도   하면 오고사람도   하면 온다.

                        (Nói về hổ thì hổ đến, nói về người thì người đến)

            ð 호랑이도  말하면 온다.

                        (Hổ vừa nghe nói về mình đã đến)

319.     Nhăn nhó như khỉ ăn gừng.

             ð 이마에 내천()자를 그린다(Vẽ chữ xuyên () trên trán)

320.     Nhăn như bị.

            ð 이마에 내천()자를 그린다(Vẽ chữ xuyên () trên trán)

321.     Nhăn như mặt hổ phù.

             ð 이마에 내천()자를 그린다(Vẽ chữ xuyên () trên trán)

322.     Nhập gia tùy tục.

             ð 로마에 가면 로마 사람들의 풍속(風俗) 따르라.

                        (Đến La Mã thì theo phong tục của người La Mã)

323.     Nhất cử lưỡng tiện.

             ð  먹고  먹는다(Ăn gà lôi và ăn luôn cả trứng)

             ð 도랑 치고 가재 잡는다(Đào mương bắt được con tôm)

             ð  먹고  닦기(Ăn lê rồi đánh răng)

324.     Nhất nghệ tinh nhất thân vinh

             ð 우물을 파도 한 우물을 파라.. (Đào giếng hãy đào một mà thôi)

325.     Nhện chăng thì nắng, nhện vắng trời mưa.

            ð 거미가 집을 지으면 비가 그침(Nhện xây tổ thì trời tạnh)

326.     Nhiều người khiêng thì ậm à ậm ạch, ít người khiêng thì vanh vách mà đi.

             ð 사공이 많으면 배가 산으로 올라간다.

                        (Nhiều người chèo thuyền thì thuyền sẽ lên núi)

             ð 목수가 많으면 집을 무너뜨린.

                        (Nhiều thợ mộc thì nhà bị sập)

327.     Nhiều tay hay hỏng việc.

             ð 목수가 많으면 집을 무너뜨린(Nhiều thợ mộc thì nhà bị sập)

             ð 사공이 많으면 배가 산으로 올라간다.

                        (Nhiều người chèo thuyền thì thuyền sẽ lên núi).

328.     Nhiều tay thì vỗ nên bộp.

             ð 두 손뼉이 맞아야 소리가 난다(Hai tay phải chạm nhau thì mới phát ra tiếng)

329.     Nhiều thầy bệnh trở, nhiều thợ hư cây.

             ð 목수가 많으면 집을 무너뜨린(Nhiều thợ mộc thì nhà bị sập)

            ð 사공이 많으면 배가 산으로 올라간다.(Nhiều người chèo thuyền thì thuyền sẽ lên núi).

330.     Nhổ rễ phải nhổ tận gốc.

             ð 풀을 없애려면 뿌리까지 뽑아야 한다(Muốn diệt cỏ thì phải nhổ cả rể)

331.     Nhờn chó chó liếm mặt.

             ð 손자를 귀여워하면 할아비 뺨을 친다(Cưng chiều cháu thì ông bị vả má)

332.     Như bóng với hình.

            ð 용 가는데 구름 간다(Mây đi theo rồng)

            ð 줄 따르는 거미(Nhện đi theo dây tơ)

333.     Như cá gặp nước, như rồng gặp mây.

             ð 고기가 물을 얻은 격이다. (Như cá được nước)

334.     Như chắp thêm cánh.

             ð 범에게 날개(Chắp cánh cho hổ)

335.     Như chó với mèo.

             ð 개와 원숭이 사이다(Quan hệ như chó với khỉ)

             ð 고양이와 개다.      (Như chó với mèo)

336.     Như hình với bóng.

             ð 용 가는데 구름 간다(Mây đi theo rồng)

              ð 줄 따르는 거미(Nhện đi theo dây tơ)

337.     Như hùm thêm cánh.

             ð 범에게 날개(Chắp cánh cho hổ)

338.     Như sét đánh ngang tai.

             ð 하늘이 무너지고 땅이 갈라진다(Trời sập xuống, đất chia ra)

339.     Những người cờ bạc say mê, vong gia thất thổ kẻ chê người cười.

            ð 노름에 미치면 신주도 팔아 먹는다. 

                        (Say mê cờ bạc thì đến bài vị cũng bán mà ăn)

340.     Nói dối như Cuội.

             ð 입술에 침이나 바르지.      (Thoa nước miếng vào môi)

341.     Nói ngọt lọt đến xương

             ð   마디에   빚도 갚는다.(Một lời nói trả được nợ ngàn vàng)

342.     Nói như vẹt.

             ð 말은 앵무새(Nói như vẹt)

343.     Nói phải củ cải cũng nghe.

            ð   마디에   빚도 갚는다.(Một lời nói trả được nợ ngàn vàng)

344.     Nói thì có, mó thì không.

             ð 혀가 부지런하면 손발이 느리다(Lưỡi mau mắn thì tay chân chậm chạp)

345.     Non cao cũng có đường trèo, đường dù hiểm nghèo cũng có lối đi.

            ð 하늘이 무너져도 솟아날 구멍이 있다(Trời dù sập thì cũng có lỗ chui lên)

346.     Non cao cũng có đường trèo, những bệnh hiểm nghèo có thuốc thần tiên.

             ð 죽을 병에도 살 약이 있다(Dù là bệnh chết thì cũng có thuốc sống)

347.     Nồi da nấu thịt.

             ð 쇠가 쇠를 먹고 살이 살을 먹는다. (Sắt ăn sắt, thịt ăn thịt)

348.     Nồi da xáo thịt.

            ð 쇠가 쇠를 먹고 살이 살을 먹는다. (Sắt ăn sắt, thịt ăn thịt)

349.     Nợ như chúa chổm.

             ð 대추나무에 연 걸리듯 하다(Như diều vướng vào cây táo tàu)

350.     Nợ như tổ đĩa.

             ð 대추나무에 연 걸리듯 하다(Như diều vướng vào cây táo tàu)

351.     Nuôi con mới biết lòng cha mẹ.

             ð 자식을 길러 봐야 부모 은공을 안다(Phải nuôi con mới biết công ơn cha mẹ)

352.     Nuôi hùm để họa.

             ð 범을 길러 화를 받는다(Nuôi cọp thì gặp tai họa)

353.     Nuôi ong tay áo.

             ð 삼년 먹여 기른 개가 주인 발등 문다.

                        (Con chó được nuôi ba năm cắn chân chủ mình)

354.     Nuôi ong tay áo, nuôi cáo trong nhà.

             ð 삼년 먹여 기른 개가 주인 발등 문다.

                        (Con chó được nuôi ba năm cắn chân chủ mình)

355.     Nước đổ hốt lại sao đầy.

             ð 엎질러진 물은 다시 주워 담지 못한다. (Nước đổ đi rồi không hốt lại được)

             ð 한 번 엎지른 물은 주워담지 못한다

                        (Nước đã một lần đổ rồi không thể hốt lại được)

356.     Nước đổ khó bốc.

            ð 엎질러진 물은 다시 주워 담지 못한다. (Nước đổ đi rồi không hốt lại được)

             ð 한 번 엎지른 물은 주워담지 못한다

                        (Nước đã một lần đổ rồi không thể hốt lại được)

357.     Nước đổ làm sao hốt ?

            ð 엎질러진 물은 다시 주워 담지 못한다. (Nước đổ đi rồi không hốt lại được)

             ð 한 번 엎지른 물은 주워담지 못한다

                        (Nước đã một lần đổ rồi không thể hốt lại được)

358.     Nước mắt chảy xuôi.

             ð 사랑은 내리사랑. (Tình thương luôn chảy xuôi)


No comments: