Search This Blog



   Sổ tay thành ngữ & tục ngữ Việt - Hàn (G H)



187.     Gà mái gáy.

             ð 암탉이 운다(Gà mái gáy)

188.     Gà mái gáy sáng lụn bại cả nhà.

            ð 암탉이 울면 집안이 망한다(Gà mái mà gáy thì nhà cửa tan hoang)

189.     Gai ngọn nhọn hơn gai gốc.

             ð 나중 난 뿔이 우뚝하다. (Sừng mọc sau vượt cao hơn)

             ð 뒤에 난 뿔이 우뚝하다(Sừng mọc sau vươn cao hơn)

190.     Gặp thời thì nổi hòa huênh, lỗi thời thì lại lênh đênh như bèo.

            ð 매화도 한철국화도 한철. 

                        (Hoa mai cũng chỉ một mùa, hoa cúc cũng chỉ một mùa)

191.     Gần đất xa trời.

             ð 흙내가 고소하다(Ngửi thấy vị đất)

192.     Gần kề miệng lỗ.

             ð 흙내가 고소하다(Ngửi thấy vị đất)

193.     Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

             ð 먹을 가까이 하면 검어진다(Gần mực thì đen)

194.     Gần nồi thì đen, gần đèn thì sáng.

            ð 먹을 가까이 하면 검어진다(Gần mực thì đen)

195.     Gậy ông đập lưng ông.

             ð 누워서  뱉기(Nằm nhổ nước bọt)

            ð 제 꾀에 제가 넘어간다(Rơi vào bẫy mình đã đặt)

            ð 제 도끼에 제 발등 찍힌다(Chân bị bổ bởi chính cây búa của mình)

            ð  얼굴에  뱉기(Nhổ nước miếng vào mặt mình)

            ð  얼굴에  뱉기(Nhổ nước bọt lên trời)

196.     Già kén kẹn hom.

             ð 너무 고르다가 눈 먼 사위 얻는다(Chọn lựa quá rồi có được con rể mù)

197.     Giao trứng cho ác.

             ð 고양이 보고 반찬가게 지키라고 한다(Bảo mèo ra giữ cửa hàng tạp hóa)

198.     Giàu đâu ba họ, khó đâu ba đời.

             ð 삼대 거지 없고 삼대 부자 없다.

                        (Không có ăn mày 3 đời, không có nhà giàu 3 đời)

199.     Giàu đâu đến kẻ ngủ trưa, sang đâu đến kẻ say sưa tối ngày.

             ð 늦잠은 가난 잠이다(Giấc ngủ nướng là giấc ngủ nghèo)

200.     Giặc bên Ngô không bằng bà cô bên chồng.

             ð 열 시앗 밉지 않고한 시누가 밉다.

                        (Mười người vợ lẽ không ghét nhưng ghét một cô em chồng)

201.     Giận cá chém thớt.

             ð 시어미 미워서  옆구리 찬다(Ghét mẹ chồng, đá vào hông con chó)

202.     Giận đằng sóng, chém đằng gió.

             ð 시어미 미워서  옆구리 찬다. (Ghét mẹ chồng, đá vào hông con chó)

203.     Giấu đầu hở đuôi.

             ð 감출수록 드러난다(Càng giấu thì càng lộ)

204.     Giấy rách phải giữ lấy lề.

             ð 가난도 비단 가난(Nghèo thì cũng là nghèo gấm)

205.     Gieo dưa được dưa, gieo đậu được đậu.

             ð  덩굴에 가지 열릴까.      (Trên dây dưa leo mà mọc ra cà tím được sao ?)

206.     Gieo gió gặt bão.

             ð 덕은 닦은 데로 가고 죄는 지은 데로 간다.

                        (Đức đi đến nơi tích đức, tội đi đến nơi phạm tội)

             ð 죄는 지은 데로 가고 덕은 닦은 데로 간다.         

                        (Tội đi đến nơi phạm tội, đức đi đến nơi tích đức)

207.     Gió chiều nào che chiều ấy.

             ð 바람 부는 대로 살다(Sống theo chiều gió thổi)

208.     Gió chiều nào xoay chiều ấy.

             ð 바람 부는 대로 살다(Sống theo chiều gió thổi)

209.     Góp gió thành bão.

             ð 티끌 모아 태산(Góp bụi lại thành núi cao)

210.     Há miệng chờ sung.

            ð 감나무 밑에서 입만 벌리고 있다(Há miệng dưới gốc cây hồng)

211.     Hà tiện cúng Bụt thì phải cúng ma.

             ð 아끼다가 개 좋은 일만 한다(Tiếc cho lắm rồi làm lợi cho chó)

212.     Hạt máu đào hơn ao nước lã.

             ð 피는 물보다 진하다(Máu đậm hơn nước)

213.     Hay đi đêm có ngày gặp ma.

             ð 고삐가 길면 잡힌다(Dây cương dài thì sẽ bị nắm)

             ð 꼬리가 길면 밟힌다(Đuôi dài thì sẽ bị dẫm lên)

214.     Hậu sinh khả úy.

             ð 나중 난 뿔이 우뚝하다. (Sừng mọc sau vượt cao hơn)

             ð 뒤에 난 뿔이 우뚝하다. (Sừng mọc sau vươn cao hơn)

215.     Hết cơn bĩ cực đến hồi thái lai.

             ð 고생 끝에 () 온다있다. (Vất vả rồi đến sung sướng)

             ð 태산을 넘으면 평지를 본다. (Vượt qua núi cao thì thấy đồng bằng)

216.     Hết cơn hoạn nạn đến tuần hiển vinh.

             ð 고생 끝에 () 온다있다..(Vất vả rồi đến sung sướng)

             ð 태산을 넘으면 평지를 본다. (Vượt qua núi cao thì thấy đồng bằng)       

217.     Hoa đâu bướm đấy.

             ð 꽃 본 나비 불을 헤아리냐. (Bướm thấy hoa còn kinh gì lửa)

218.     Họa hổ họa bì nan họa cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm.

             ð 범은 그려도 뼈다귀는  그린다 (Vẽ hổ không vẽ được xương)

219.     Họa vô đơn chí.

             ð () 쌍으로  오고 () 홀로  온다.

                        (Phúc không đến một lượt, họa không đến một mình)

220.     Hổ chết để da, người ta chết để tiếng.

            ð 사람은 죽으면 이름을 남기고범은 죽으면 가죽을 남긴다.

                        (Người ta chết để lại tên, hổ chết để lại da)

221.     Hương năng thắp năng khói, người năng nói năng lỗi.

             ð 가루는 칠수록 고와지고 말은 할수록 거칠어진다.

                        (Bột càng đánh càng đẹp, lời càng nói càng thô)

No comments: