Search This Blog



Thành ngữ & tục ngữ nói về MÙA XUÂN

봄과 관련한 속담



1.                   벚꽃 싹이 일찍 바래지면  여름   날씨가 좋다

   hoa anh đào   nụ         sớm          phai màu           mùa hè         thời tiết         tốt

Nụ hoa anh đào sớm bị phai màu thì thời tiết mùa hè tốt.

(벚꽃 필 무렵의 날씨가 좋으면 꽃 수명이 짧아져 색깔도 일찍 바래고 일찍 진다. 4월의 기온이 높으면 8월 기온도 높은 경향이 있다따라서 벚꽃 색이 일찍 바래면 여름 작물의 작황도 좋아진다또 날씨가 좋을 때는 만개한 벚꽃 원경이 한층 희게 보이기도 한다..

Nếu thời tiết khi hoa anh đào nở là tốt đẹp thì màu sắc của hoa sẽ sớm bạc dần và tàn héo. Nếu nhiệt độ của tháng 4 cao thì nhiệt độ của tháng 8 cũng sẽ cao theo. Vì vậy khi màu hoa anh đào sớm bị phai thì thu hoạch vụ mùa vào mùa hè cũng sẽ tốt đẹp. Thêm nữa cảnh hoa anh đào nở rộ nhìn từ xa sẽ thấy trắng xóa).

 

2.                   벚꽃이 일찍 피면 풍년

hoa anh đào          sớm        nở         năm thu hoạch lớn

Hoa anh đào nở sớm thì thu hoạch lớn.

(계절 진행이 평년보다 빠르다는 것은 북태평양 고기압이 일찍 발달하여 기온이 높아지기 때문이다북태평양 고기압이 계속 발달하여 기온이 높을  작물 성장을 촉진할  있다.

Việc các mùa trong năm thay đổi nhanh hơn thường lệ là do khí áp cao Bắc Thái Bình Dương phát triển mạnh và nhiệt độ trở nên cao hơn. Khi khí áp cao Bắc Thái Bình Dương cứ tiếp tục phát triển và nhiệt độ cứ lên cao thì sẽ thúc đẩy mùa màng tăng trưởng).

 

3.                     꽃이 가을에 피면  해는 추위가 늦다

mùa xuân    hoa            mùa thu      nở             năm đó          cơn lạnh       trễ

Hoa mùa xuân nở vào mùa thu thì năm đó cơn lạnh đến muộn.

(기온이 높아 뿌리가 계속 활동을 하므로 가을에도 꽃이 피게 된다기온이 높다는 것은 역시 계절이 늦게 오고 있다는 증거이다.가을이 되면 식물의 뿌리가 활동을 못하도록 기온이 점차 내려가야 하는데대륙 고기압의 활동이 활발하지 못하기 때문에 추위가 나타나지 않는 것이다그래서 꽃이 다시 피면 겨울이 늦게 시작 된다고   있다.

Nhiệt độ cao rễ cây tiếp tục phát triển nên hoa cũng nở vào mùa hè. Nhiệt độ cao là dấu hiệu chứng tỏ mùa đang đến trễ. Vào mùa thu, nhiệt độ sẽ từ từ hạ xuống để rễ cây không phát triển được nữa, nhưng vì khí áp cao ở đại lục không hoạt động tốt nên trời không lạnh. Vì thế nếu hoa nở thêm một lần nữa thì có thể biết là mùa đông sẽ đến trễ).

 

4.                  봄눈과 숙모 채은 무섭지 않다

tuyết mùa xuân   cô       cây roi             không sợ

Không sợ tuyết mùa xuân và cây roi của người cô.

(봄눈이 아무리 심하게 와 봐야 곧 녹으므로 겁나지 않는다는 뜻이다.

Tuyết mùa xuân dù có rơi nhiều cách mấy thì ngay sau đó sẽ đông lại liền nên không sợ).

 

5.                  봄비가 많이 오면 아낙네 손이 커진다

              mưa xuân      nhiều      đến         phụ nữ              ăn xài lớn

Mưa xuân rơi nhiều thì phụ nữ ăn xài lớn.

(봄에 비가 많이 오면 밭 작물의 생육이 좋아지고 모심기도 잘되어 풍년이 들게 되므로 씀씀이가 커지고 특히아낙네들도 헤프게 쓴다는 뜻이다.

Mùa xuân mưa nhiều thì mùa màng sẽ sinh trưởng tốt và việc chăm sóc cũng dễ hơn, nhờ vậy mà năm đó thu hoạch lớn nên người ta cũng tiêu xài nhiều, đặc biệt là những người phụ nữ ăn xài rất hoang phí).

 

6.                  봄비는 따뜻해지면 갠다

             mưa xuân        trở nên ấm áp           xán lạn

Mưa xuân ấm áp lên thì trời xán lạn.

(봄에 저기압이 북쪽지방을 통과하면서 남쪽으로부터 따뜻한 기류가 유입될 때 대기가 따뜻해지면 이윽고 이동성 고기압이 다가와 날씨가 갠다.

Khi khí áp thấp đi qua khu vực phía Bắc và khi luồng khí ấm áp từ phía Nam tràn vào thì không khí sẽ ấm dần lên, sau đó thì khí áp thấp sẽ tiếp cận làm thời tiết sáng sủa).

 

7.                  봄비는   비다

                 mưa xuân     gạo     mưa

Mưa xuân là mưa gạo.

(건기인 봄철에 비가 넉넉히 오면 그 해 벼농사 짓는데 수월하여 풍년이 든다는 뜻이다.

Vào mùa xuân khô hạn có mưa nhiều thì năm đó cày cấy thuận lợi và thu hoạch lớn).

 

8.                  봄비는    비고여름 비는  비고가을비는   비고겨울 비는    비다

              mưa xuân      việc     mưa           mưa hè                ngủ     mưa             mưa thu      bánh Ttok   mưa      mưa mùa đông      rượu    mưa

Mưa mùa xuân là mưa công việc, mưa mùa hè là mưa ngủ nghỉ, mưa mùa thu là mưa bánh Ttok, mưa mùa đông là mưa rượu.

(봄에는 비가 와도 들일을 해야 하고여름에는 비교적 농한기 이므로 비가 오면 낮잠을 자게 되고 가을비는 햅쌀로 떡을 해먹으며 쉬고겨울에는 술을 먹고 즐긴다는 뜻이다.

Vào mùa xuân dù trời mưa nhưng vẫn phải làm việc đồng áng ; mùa hè là mùa nhàn nhã nên khi trời mưa, người ta thường nghỉ trưa ở nhà. Khi trời mưa vào mùa thu thì lấy gạo mới nấu bánh Ttok ăn. Còn mùa đông thì uống rượu và vui đùa).

 

9.                   봄에 눈이 급히 녹아 없어지면 풍년,     늦게 없어지면 흉작

   mùa xuân   tuyết     nhanh        tan         biến mất   năm thu hoạch              trễ          biến mất       mất mùa

Mùa xuân tuyết tan biến nhanh thì đ?ợc mùa, tan trễ thì mất mùa.

(봄이 되면서 기후가 점차로 규칙적으로 따뜻해지면 쌓인 눈에 규칙적인 요철이 생기면서 녹으나기후가 불순하여 변덕이 심하면 눈 녹는 것도 불규칙적으로 된다천후(天候)가 순조로우면 곡물도 풍작이 된다고 볼 수 있다.

Đến mùa xuân khí hậu sẽ ấm áp dần, tuyết sẽ tan ra. Nhưng nếu khí hậu bất chợt thay đổi thất thường thì tuyết cũng sẽ không tan theo quy luật. Nếu thời tiết ổn định thì ngũ cốc thóc lúa cũng thu hoạch được nhiều).

 

10.                봄추위와 늙은이 근력은 오래가지 못한다

       cơn lạnh mùa xuân   người già      sức lực                   không đi lâu

Cơn lạnh mùa xuân và sức lực của người già không được lâu.

(봄추위는 잠깐이며늙은이 근력 좋은 것은 믿을 수 없다는 뜻.

Cái lạnh của mùa xuân chỉ là một thoáng. Còn việc người già cả tràn trề sức lực là điều không thể tin được).

 

11.               봄추위가   장독 깬다

cơn lạnh mùa xuân      lọ tương        vỡ

Cái lạnh của mùa xuân làm vỡ lọ tương.

(따뜻한 봄철에도 간혹 북서쪽의 찬 기류가 닥칠 때에는 독이 깨질 정도의 혹독한 추위가 오기도 한다.

Ngay cả khi tiết xuân ấm áp mà có dòng khí lạnh từ hướng Tây Bắc kéo đến thì sẽ kéo theo cái lạnh khắc nghiệt đến độ có thể làm vỡ chén được).

 

12.             2 바람에 검은  뿔이 오그라진다

tháng 2     gió              đen         sừng bò          cuốn lại

Gió tháng 2 làm sừng bò đen cuộn lại.

(2월에 부는 바람은 몹시 찰 뿐 아니라 많이 분다는 뜻?.

Ngọn gió tháng Hai thổi rất mạnh và rất lạnh).


 

No comments: