Sổ tay thành ngữ & tục ngữ Việt - Hàn ( A B)
1. Ác giả ác báo.
ð 남의 눈에 눈물 내면 제 눈에는 피눈물 난다.
(Nếu làm người khác chảy nước mắt thì mình sẽ chảy nước mắt bằng máu)
2. Ai cũng lấy của che thân chứ ai lấy thân che của.
ð 사람 나고 돈 났지 돈 나고 사람 났나.
(Có người rồi mới có tiền chứ sao lại có tiền rồi mới có người)
3. Anh đui lại chê anh mù không mắt.
ð 가랑잎이 솔잎더러 바스락 거린다고 한다. (Lá khô nói lá thông kêu xào xạc)
ð 숯이 검정 나무란다. (Cục than lại đi quở màu đen)
4. Anh em như chân như tay, vợ chồng như áo cởi ngay tức thì.
ð 부부는 돌아 누우면 남.
(Vợ chồng nếu nằm xoay lưng lại thì trở thành người lạ)
ð 형제는 수족과 같고 여편네는 의복과 같다.
(Anh em như thủ túc, vợ chồng như y phục)
5. Áo gấm đi đêm.
ð 비단 옷 입고 밤길 가기. (Mặc áo lụa đi đường đêm)
6. Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt
ð 바늘 도둑이 소 도둑 된다. (Ăn trộm cây kim thành ra ăn trộm con bò)
7. Ăn chẳng bõ dính răng.
ð 간에 기별도 아니 갔다. (Đi qua gan mà không để lại một lời nhắn)
8. Ăn chưa sạch bạch chưa thông.
ð 대가리 피도 안 말랐다. (Chưa khô máu đầu)
9. Ăn cướp cơm chim.
ð 벼룩의 간을 내어 먹지. (Lấy gan bọ ra ăn)
10. Ăn đàn anh, làm đàn em.
ð 일에는 굼벵이요, 먹는 데는 돼지다.
(Làm việc thì lười nhác mà ăn thì như heo)
11. Ăn lắm hết ngon, nói lắm hết khôn.
ð 가루는 칠수록 고와지고 말은 할수록 거칠어진다.
(Bột càng đánh càng đẹp, lời càng nói càng thô)
12. Ăn lắm thì nghèo, ngủ nhiều thì khó.
ð 늦잠은 가난 잠이다. (Giấc ngủ nướng là giấc ngủ nghèo)
13. Ăn lấy vị chứ ai lấy bị mà mang.
ð 옆구리에 섬 찼나. (Mang giỏ rơm bên hông)
14. Ăn một mình thì tức, làm một mình thì cực.
ð 먹기는 혼자 먹어도 일은 혼자 못 한다.
(Ăn một mình nhưng không làm việc một mình được)
15. Ăn như Hà bá đánh vực.
ð 게눈 감추듯 한다. (Như cua giấu mắt)
ð 마파람에 게 눈 감추듯. (Như cua giấu mắt trong gió Nam)
16. Ăn như hùm đổ đó.
ð 소같이 먹는다. (Ăn như bò)
17. Ăn như mỏ khoét.
ð 두꺼비 파리 잡아먹듯. (Như cóc đớp ruồi)
18. Ăn như rồng cuốn.
ð 소같이 먹는다. (Ăn như bò)
19. Ăn như rồng cuốn, làm như cà cuống lội sông.
ð 일에는 굼벵이요, 먹는 데는 돼지다.
(Làm việc thì lười nhác mà ăn thì như heo)
20. Ăn như Thủy tề đánh vực.
ð 게눈 감추듯 한다. (Như cua giấu mắt)
ð 마파람에 게 눈 감추듯. (Như cua giấu mắt trong gió Nam)
21. Ăn như thuyền chở mã, làm như ả chơi trăng.
ð 일에는 굼벵이요, 먹는 데는 돼지다.
(Làm việc thì lười nhác mà ăn thì như heo)
22. Ăn như tráng làm như lão.
ð 일에는 굼벵이요, 먹는 데는 돼지다.
(Làm việc thì lười nhác mà ăn thì như heo)
23. Ăn no, cho tiếc.
ð 나 먹자니 싫고 개 주자니 아깝다. (Ăn thì không mà cho chó thì tiếc)
24. Ăn thì no, cho thì tiếc, để dành thì thiu.
ð 나 먹자니 싫고 개 주자니 아깝다. (Ăn thì không mà cho chó thì tiếc)
25. Ăn thủng nồi trôi rế.
ð 소같이 먹는다. (Ăn như bò)
26. Ba bà bốn chuyện.
ð 여편네 셋만 모이면 접시 구멍 뚫는다.´.
(Ba bà tụ tập lại thì đâm thủng được cái đĩa)
27. Bán anh em xa mua láng giềng gần.
ð 먼 사촌보다 가까운 이웃이 낫다. (Láng giềng gần hơn anh em xa)
28. Bán bà con xa mua láng giềng gần.
ð 먼 일가보다 가까운 이웃이 낫다고. (Láng giềng gần hơn họ hàng xa)
29. Bán họ hàng xa mua láng giềng gần.
ð 먼 친척보다 가까운 이웃이 낫다. (Láng giềng gần hơn thân tộc xa)
30. Bán trời không văn tự.
ð 대동강 팔아 먹을 놈. (Kẻ bán sông Đại Đồng để ăn)
31. Bán trời không mời thiên lôi.
ð 대동강 팔아 먹을 놈. (Kẻ bán sông Đại Đồng để ăn)
32. Bàn tay có ngón ngắn ngón dài.
ð 한날 한시에 난 손가락도 길고 짧다.
(Đến ngón tay sinh cùng 1 ngày 1 giờ cũng có ngón dài ngón ngắn)
33. Bánh ít trao đi, bánh quy trao lại.
ð 가는 말이 고와야 오는 말이 곱다.
(Lời nói đi có hay thì lời nói lại mới hay)
34. Báo chết để da, người ta chết để tiếng.
ð 사람은 죽으면 이름을 남기고, 범은 죽으면 가죽을 남긴다.
(Người ta chết để lại tên, hổ chết để lại da)
35. Báo tử lưu bì, người tử lưu danh.
ð 사람은 죽으면 이름을 남기고, 범은 죽으면 가죽을 남긴다.
(Người ta chết để lại tên, hổ chết để lại da)
36. Bát bể đánh con sao lành.
ð 수레 위에서 이를 간다. (Nghiến răng trên xe)
37. Bát nước đổ đi không lấy lại được.
ð 엎질러진 물은 다시 주워 담지 못한다. (Nước đổ đi rồi không hốt lại được)
ð 한 번 엎지른 물은 주워담지 못한다.
(Nước đã một lần đổ rồi không thể hốt lại được)
38. Bé ăn trộm gà, già ăn trộm bò.
ð 바늘 도둑이 소 도둑 된다. (Ăn trộm cây kim thành ra ăn trộm con bò)
39. Bé hạt tiêu.
ð 대추 씨 같다. (Như hạt táo tàu)
ð 작아도 후추 알이다. (Dù bé thì cũng là hạt tiêu)
40. Bẻ què cho thuốc.
ð 병 주고 약 준다. (Cho bệnh rồi cho thuốc)
41. Bề ngoài thơn thớt nói cười, mà trong nham hiểm giết người không dao.
ð 웃음 속에 칼이 있다. (Trong nụ cười có con dao)
42. Bên được dâu, bên được rể ; mình ở giữa nhễ nhại.
ð 중매는 잘 하면 술이 석 잔, 못하면 뺨이 석 대.
(Mai mối tốt thì được 3 ly rượu, bằng không thì 3 cái tát)
43. Bệnh quỷ có thuốc tiên.
ð 죽을 병에도 살 약이 있다. (Dù là bệnh chết thì cũng có thuốc sống)
44. Bỉ sắc tư phong.
ð 무는 호랑이는 뿔이 없다. (Con cọp biết cấu xé nhưng không có sừng)
45. Biết đâu mà há miệng chờ sung.
ð 어느 구름에서 비가 올지. (Mưa sẽ đến từ đám mây nào ?)
46. Biết một mà chẳng biết hai.
ð 하나만 알고 둘은 모른다. (Chỉ biết một mà không biết hai)
47. Biết người biết ta.
ð 지피지기(知彼知己)면 백전불패.
(Nếu biết người biết ta thì trăm trận không bại)
48. Bịt được miệng chum miệng vại, ai bịt được miệng thế gian.
ð 백성의 입 막기는 강(江) 막기보다 어렵다.
(Chặn được miệng dân chúng còn khó hơn là chặn cả một con sông)
49. Bờ vách có tai.
ð 낮 말은 새가 듣고 밤 말은 쥐가 듣는다.
(Lời nói ban ngày chim nghe, lời nói ban đêm chuột nghe)
50. Bỡn quá hóa thật.
ð 농담이 진담된다. (Lời nói đùa thành lời nói thật)
51. Bụt chùa nhà không thiêng.
ð 이웃집 무당 영(靈)하지 않다. (Phù thủy bên nhà hàng xóm không linh)
52. Bụt nhà không thiêng.
ð 이웃집 무당 영(靈)하지 않다. (Phù thủy bên nhà hàng xóm không linh)
53. Bưng miệng thúng chứ ai bưng được miệng thế.
ð 백성의 입 막기는 강(江) 막기보다 어렵다.
(Chặn được miệng dân chúng còn khó hơn là chặn cả một con sông)
54. Bưng miệng vò miệng lọ, ai bưng được miệng thiên hạ.
ð 백성의 입 막기는 강(江) 막기보다 어렵다.
(Chặn được miệng dân chúng còn khó hơn là chặn cả một con sông)
No comments:
Post a Comment