Search This Blog



 Sổ tay thành ngữ & tục ngữ Việt - Hàn

 


1.         Ác giả ác báo.

             ð 남의 눈에 눈물 내면  눈에는 피눈물 난다.

                        (Nếu làm người khác chảy nước mắt thì mình sẽ chảy nước mắt bằng máu)

2.         Ai cũng lấy của che thân chứ ai lấy thân che của.

             ð 사람 나고  났지  나고 사람 났나.

                                    (Có người rồi mới có tiền chứ sao lại có tiền rồi mới có người)

3.         Anh đui lại chê anh mù không mắt.

             ð 가랑잎이 솔잎더러 바스락 거린다고 한다(Lá khô nói lá thông kêu xào xạc)

             ð 숯이 검정 나무란다(Cục than lại đi quở màu đen)

4.         Anh em như chân như tay, vợ chồng như áo cởi ngay tức thì.

            ð 부부는 돌아 누우면 남.

                        (Vợ chồng nếu nằm xoay lưng lại thì trở thành người lạ)

             ð 형제는 수족과 같고 여편네는 의복과 같다.

                        (Anh em như thủ túc, vợ chồng như y phục)

5.         Áo gấm đi đêm.

             ð 비단  입고 밤길 가기. (Mặc áo lụa đi đường đêm)

6.         Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt

             ð 바늘 도둑이 소 도둑 된다(Ăn trộm cây kim thành ra ăn trộm con bò)

7.         Ăn chẳng bõ dính răng.

             ð 간에 기별도 아니 갔다. (Đi qua gan mà không để lại một lời nhắn)

8.         Ăn chưa sạch bạch chưa thông.

             ð 대가리 피도 안 말랐다(Chưa khô máu đầu)

9.         Ăn cướp cơm chim.

             ð 벼룩의 간을 내어 먹지(Lấy gan bọ ra ăn)

10.       Ăn đàn anh, làm đàn em.

             ð 일에는 굼벵이요먹는 데는 돼지다.

                        (Làm việc thì lười nhác mà ăn thì như heo)

11.       Ăn lắm hết ngon, nói lắm hết khôn.

             ð 가루는 칠수록 고와지고 말은 할수록 거칠어진다.

                        (Bột càng đánh càng đẹp, lời càng nói càng thô)

12.       Ăn lắm thì nghèo, ngủ nhiều thì khó.

             ð 늦잠은 가난 잠이다(Giấc ngủ nướng là giấc ngủ nghèo)

13.       Ăn lấy vị chứ ai lấy bị mà mang.

            ð 옆구리에      찼나(Mang giỏ rơm bên hông)

14.       Ăn một mình thì tức, làm một mình thì cực.

            ð 먹기는 혼자 먹어도 일은 혼자 못 한다.

                        (Ăn một mình nhưng không làm việc một mình được)

15.       Ăn như Hà bá đánh vực.

             ð 게눈 감추듯 한다(Như cua giấu mắt)

             ð 마파람에 게 눈 감추듯(Như cua giấu mắt trong gió Nam)

16.       Ăn như hùm đổ đó.

             ð 소같이 먹는다.      (Ăn như bò)

17.       Ăn như mỏ khoét.

             ð 두꺼비 파리 잡아먹듯.      (Như cóc đớp ruồi)

18.       Ăn như rồng cuốn.

             ð 소같이 먹는다.      (Ăn như bò)

19.       Ăn như rồng cuốn, làm như cà cuống lội sông.

            ð 일에는 굼벵이요먹는 데는 돼지다.

                        (Làm việc thì lười nhác mà ăn thì như heo)

20.       Ăn như Thủy tề đánh vực.

            ð 게눈 감추듯 한다(Như cua giấu mắt)

            ð 마파람에 게 눈 감추듯(Như cua giấu mắt trong gió Nam)

21.       Ăn như thuyền chở mã, làm như ả chơi trăng.

             ð 일에는 굼벵이요먹는 데는 돼지다.

                        (Làm việc thì lười nhác mà ăn thì như heo)

22.       Ăn như tráng làm như lão.

             ð 일에는 굼벵이요먹는 데는 돼지다.

                        (Làm việc thì lười nhác mà ăn thì như heo)

23.       Ăn no, cho tiếc.

             ð 나 먹자니 싫고 개 주자니 아깝다(Ăn thì không mà cho chó thì tiếc)

24.       Ăn thì no, cho thì tiếc, để dành thì thiu.

             ð 나 먹자니 싫고 개 주자니 아깝다(Ăn thì không mà cho chó thì tiếc)

25.       Ăn thủng nồi trôi rế.

            ð 소같이 먹는다                  (Ăn như bò)

26.       Ba bà bốn chuyện.

             ð 여편네 셋만 모이면 접시 구멍 뚫는다.´.

                        (Ba bà tụ tập lại thì đâm thủng được cái đĩa)

27.       Bán anh em xa mua láng giềng gần.

            ð 먼 사촌보다 가까운 이웃이 낫다(Láng giềng gần hơn anh em xa)

28.       Bán bà con xa mua láng giềng gần.

             ð 먼 일가보다 가까운 이웃이 낫다고(Láng giềng gần hơn họ hàng xa)

29.       Bán họ hàng xa mua láng giềng gần.

             ð 먼 친척보다 가까운 이웃이 낫다(Láng giềng gần hơn thân tộc xa)

30.       Bán trời không văn tự.

             ð 대동강 팔아 먹을 놈(Kẻ bán sông Đại Đồng để ăn)

31.       Bán trời không mời thiên lôi.

            ð 대동강 팔아 먹을 놈(Kẻ bán sông Đại Đồng để ăn)

32.       Bàn tay có ngón ngắn ngón dài.

             ð 한날 한시에  손가락도 길고 짧다.

(Đến ngón tay sinh cùng 1 ngày 1 giờ cũng có ngón dài ngón ngắn)

33.       Bánh ít trao đi, bánh quy trao lại.

            ð 가는 말이 고와야 오는 말이 곱다.

                        (Lời nói đi có hay thì lời nói lại mới hay)

34.       Báo chết để da, người ta chết để tiếng.

                         ð 사람은 죽으면 이름을 남기고범은 죽으면 가죽을 남긴다.

                        (Người ta chết để lại tên, hổ chết để lại da)

35.       Báo tử lưu bì, người tử lưu danh.

                        ð 사람은 죽으면 이름을 남기고범은 죽으면 가죽을 남긴다.

                        (Người ta chết để lại tên, hổ chết để lại da)

36.       Bát bể đánh con sao lành.

            ð 수레 위에서 이를 간다 (Nghiến răng trên xe)

37.       Bát nước đổ đi không lấy lại được.

             ð 엎질러진 물은 다시 주워 담지 못한다(Nước đổ đi rồi không hốt lại được)

             ð 한 번 엎지른 물은 주워담지 못한다.

                        (Nước đã một lần đổ rồi không thể hốt lại được)

38.       Bé ăn trộm gà, già ăn trộm bò.

             ð 바늘 도둑이 소 도둑 된다(Ăn trộm cây kim thành ra ăn trộm con bò)

39.       Bé hạt tiêu.

             ð 대추 씨 같다(Như hạt táo tàu)

             ð 작아도 후추 알이다. (Dù bé thì cũng là hạt tiêu)

40.       Bẻ què cho thuốc.

             ð 병 주고 약 준다(Cho bệnh rồi cho thuốc)

41.       Bề ngoài thơn thớt nói cười, mà trong nham hiểm giết người không dao.

            ð 웃음 속에 칼이 있다(Trong nụ cười có con dao)

42.       Bên được dâu, bên được rể ; mình ở giữa nhễ nhại.

             ð 중매는 잘 하면 술이 석 잔못하면 뺨이 석 대.

                        (Mai mối tốt thì được 3 ly rượu, bằng không thì 3 cái tát)

43.       Bệnh quỷ có thuốc tiên.

             ð 죽을 병에도 살 약이 있다(Dù là bệnh chết thì cũng có thuốc sống)

44.       Bỉ sắc tư phong.

             ð 무는 호랑이는 뿔이 없다(Con cọp biết cấu xé nhưng không có sừng)

45.       Biết đâu mà há miệng chờ sung.

             ð 어느 구름에서 비가 올지(Mưa sẽ đến từ đám mây nào ?)

46.       Biết một mà chẳng biết hai.

             ð 하나만 알고 둘은 모른다(Chỉ biết một mà không biết hai)

47.       Biết người biết ta.

             ð 지피지기(知彼知己)면 백전불패.

                        (Nếu biết người biết ta thì trăm trận không bại)

48.       Bịt được miệng chum miệng vại, ai bịt được miệng thế gian.

             ð 백성의  막기는 (막기보다 어렵다.

                        (Chặn được miệng dân chúng còn khó hơn là chặn cả một con sông)

49.       Bờ vách có tai.

             ð 낮 말은 새가 듣고 밤 말은 쥐가 듣는다.

                        (Lời nói ban ngày chim nghe, lời nói ban đêm chuột nghe)

50.       Bỡn quá hóa thật.

             ð 농담이 진담된다(Lời nói đùa thành lời nói thật)

51.       Bụt chùa nhà không thiêng.

            ð 이웃집 무당 영()하지 않다(Phù thủy bên nhà hàng xóm không linh)

52.       Bụt nhà không thiêng.

            ð 이웃집 무당 영()하지 않다(Phù thủy bên nhà hàng xóm không linh)

53.       Bưng miệng thúng chứ ai bưng được miệng thế.

             ð 백성의  막기는 (막기보다 어렵다.

                        (Chặn được miệng dân chúng còn khó hơn là chặn cả một con sông)

54.       Bưng miệng vò miệng lọ, ai bưng được miệng thiên hạ.

            ð 백성의  막기는 (막기보다 어렵다.

                        (Chặn được miệng dân chúng còn khó hơn là chặn cả một con sông)


  


55.       Cá chọn nơi sâu, người tìm chỗ tốt.

             ð 물이 깊어야 고기가 모인다(Nước có sâu thì cá mới tụ tập)

56.       Cá nằm trên thớt.

             ð 도마에 오른 고기. (Cá nằm trên thớt)

57.       Cá nằm trốc thớt.

            ð 도마에 오른 고기. (Cá nằm trên thớt)

58.       Cá ngoi mặt nước là trời sắp mưa.

                         ð 물고기가 물위에 입을 내놓고 호흡하면   징조

                                    (Nếu cá đưa miệng lên mặt nước để thở thì đó là dấu hiệu trời mưa).

59.       Cá nhảy, ốc cũng nhảy.

             ð 거문고  놈이 춤을 추면   놈도 춤을 춘다.

                        (Người  đội đàn nhảy múa thì kẻ đội dao cũng nhảy múa)

             ð 말 가는 데 소도 간다.       (Ngựa đi thì bò cũng đi).

             ð 망둥이가 뛰니까 꼴뚜기도 뛴다. (Cá bống nhảy, bạch tuột cũng nhảy)

60.       Cả mô là đồ làm biếng.

             ð 게으른놈 짐 많이 진다. (Kẻ làm biếng chất nhiều đồ)

61.       Cả vốn lớn lãi.

             ð 돈이 돈을 번다(Tiền kiếm được tiền)

62.       Càng cao danh vọng càng dày gian nan.

             ð 높은 가지가 부러지기 쉽다(Cành cây cao dễ gãy).

63.       Cành thẳng thì chim không đậu.

            ð 물이 너무 맑으면 고기가  모인다. (Nước quá trong thì cá không tụ tập)

64.       Cha mẹ sinh con trời sinh tính.

                        ð 부모가 자식을  낳았지  낳았나.

                        (Cha mẹ chỉ sinh bề ngoài của con chứ không sinh được lòng con).

                  ð 자식  낳지 속은  낳는다.

                        (Con thì sinh bề ngoài chứ không sinh được trong lòng)

65.       Cha nào con nấy

            ð 그 아비에 그 아들(Cha nào con trai nấy)

66.       Cha sinh không tày mẹ dưỡng.

            ð 키운 정이 낳은 정보다 낫다(Tình nuôi nấng còn hơn nghĩa sinh thành)

67.       Chẳng ưa, nói thừa cho bõ.

            ð 며느리가 미우면 발뒤축이 달걀 같다고 나무란다.

                        (Ghét con dâu nên bảo gót chân giống như cái trứng gà)

68.       Chân giả khó phân.

             ð 검은 고양이 눈감듯 한다(Như là mèo đen nhắm mắt)  

69.       Chỉ đâu mà buộc ngang Trời, tay đâu mà bịt miệng người thế gian.

            ð 백성의  막기는 (막기보다 어렵다.

                        (Chặn được miệng dân chúng còn khó hơn là chặn cả một con sông)

70.       Chim bị tên sợ cành cây cong.

                         ð 불에 놀란 놈이 부지깽이화젓가락 보아도 놀란다.

                        (Người sợ lửa thấy que cời lửa cũng sợ)

                        ð 자라 보고 놀란 가슴 솥 뚜껑 보고 놀란다.

                        (Trong lòng đã sợ con rùa thì thấy cái nắp nồi cũng sợ)

71.       Chim đẹp nhờ lông, người đẹp nhờ áo.

             ð 옷이 날개라(Áo là đôi cánh)

72.       Chim khôn tiếc lông, người khôn tiếc lời.

             ð 군자는 입을 아끼고 범은 발톱을 아낀다(Quân tử quý lời, hổ quý móng vuốt)

73.       Chim khôn tìm chỗ mà đậu.

             ð 새도 가지를 가려서 앉는다(Chim cũng chọn cành rồi mới đậu)

74.       Chín người mười ý.

            ð 십 인 십 색   [十人十色]. (Mười người mười sắc)

75.       Chó chê mèo lắm lông.

            ð 가랑잎이 솔잎더러 바스락 거린다고 한다 (Lá khô nói lá thông kêu xào xạc)

             ð 숯이 검정 나무란다(Cục than lại đi quở màu đen)

76.       Chó ngáp phải ruồi.

             ð 황소 뒷걸음 치다가 쥐 잡는다. (Bò đá chân sau lại bắt được chuột)

77.       Chọc gậy bánh xe.

             ð   죽에  풀기(Hỉ mũi vào cháo chín)

78.       Chọn bạn mà chơi.

             ð 새도 가지를 가려서 앉는다.(Chim cũng chọn cành rồi mới đậu)

79.       Chọn bạn mà chơi, chọn nơi mà ở.

            ð 새도 가지를 가려서 앉는다(Chim cũng chọn cành rồi mới đậu)

80.       Chồng ta áo rách ta thương, chồng người áo gấm xông hương mặc người.

            ð 고와도 내 님 미워도 내 님(Dù đẹp dù xấu thì cũng là người yêu của tôi)

81.       Chớ thấy áo dài mà sang, bởi không áo ngắn phải mang áo dài.

            ð 없어서 비단 옷(Không có mới mặc áo lụa)

82.       Chờ được vạ má đã  sưng.

             ð 모처럼 태수가 되니 턱이 떨어진다.

                        (Chờ đến khi làm được Thái thú thì cằm đã rơi xuống)

83.       Chờ hết nước hết cái.

             ð 손자턱에 흰 수염 나겠다(Râu trắng sắp mọc ở cằm cháu)

84.       Chơi chó chó liếm mặt.

            ð 손자를 귀여워하면 할아비 뺨을 친다(Cưng chiều cháu thì ông bị vả má)

85.       Chuồn chuồn bay thấp trời mưa.

            ð 잠자리가 낮게 날면 비가 온다(Chuồn chuồn bay thấp trời mưa)

86.       Chuồn chuồn được mấy hột thịt, chim chích được mấy cái lông.

             ð 노루 꼬리 길면 얼마나 길까. (Đuôi hoẵng dài thì dài được bao nhiêu?)

87.       Chưa được thì hứng bằng rá, đã được thì đá bằng chân.

             ð 토끼를 다 잡으면 사냥개를 삶는다. (Nếu bắt hết thỏ thì luộc chó săn)

88.       Chưa học bò đã lo học chạy.

             ð 걷기도 전에 뛰려고 한다(Định nhảy trước khi đi).

89.       Chưa mọc lông ống đã đòi bay bổng.

            ð 털도 아니 난 것이 날기부터 하려 한다. (Lông chưa mọc mà đã định bay)

90.       Chưa ráo máu đầu.

             ð 대가리 피도 안 말랐다(Chưa khô máu đầu)

91.       Chưa sạch hơi sữa.

             ð 입에 젖내가 난다(Miệng còn hôi mùi sữa)

92.       Chưa tập bò đã lo tập chạy.

            ð 걷기도 전에 뛰려고 한다(Định nhảy trước khi đi).

93.       Chữa dép ruộng dưa.

             ð 까마귀 날자  떨어진다. (Con quạ vừa bay qua thì quả lê rơi)

94.       Chứng nào tật nấy.

            ð 낙숫물은 떨어지던 데 또 떨어진다.

                        (Nước mưa lại rơi xuống nơi đã từng rơi xuống)

         ð 세 살 버릇 여든까지 간다.

                        (Thói quen từ lúc ba tuổi còn đến năm tám mươi tuổi)

95.       Có chí thì nên.

            ð 뜻이 있는 곳에 길이 있다 (Nơi nào có ý chí nơi đó có con đường)

96.       Có con nghĩ mẹ thương thay, chín tháng mười ngày mang nặng đẻ đau.

            ð 자식을 길러 봐야 부모 은공을 안다. (Phải nuôi con mới biết công ơn cha mẹ)

97.       Có con phải khổ vì con.

             ð 도둑의 때는 벗어도 자식의 때는 못 벗는다.

                        (Tẩy được tội ăn trộm nhưng không tẩy được tội của con cái)

98.       Có công mài sắt có ngày nên kim.

             ð 무쇠도 갈면 바늘 된다.      (Nếu mài thì sắt cũng thành kim)

99.       Có dại mới nên khôn.

             ð 미련은 먼저 나고 슬기는 나중 난다.

                        (Khờ dại ra đời trước, khôn ngoan ra đời sau)

100.     Có làm thì mới có ăn, không dưng ai dễ đem phần đến cho.

             ð 나간 사람 몫은 있어도 자는 사람 몫은 없다.

                        (Người đi có phần nhưng người ngủ không có phần)

101.     Có lửa mới có khói.

             ð 아니 땐 굴뚝에 연기 날까(Khói lại bay ra từ ống khói không đốt sao ?)

102.     Có mắt như mù.

             ð 눈 뜬 장님이다(Người mù mở mắt)

103.     Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ.

             ð 자식을 길러 봐야 부모 은공을 안다. (Phải nuôi con mới biết công ơn cha mẹ)

104.     Có răng răng nhai, không răng lợi mài cũng xong.

             ð 이가 없으면 잇몸으로 살지(Không có răng thì sống bằng lợi)

105.     Có răng thì để răng nhai, không răng lợi gặm chẳng sai miếng nào.

             ð 이가 없으면 잇몸으로 살지(Không có răng thì sống bằng lợi)

106.     Có tật giật mình.

             ð 도둑이 제 발이 저리다(Kẻ trộm tê chân)

107.     Có tật giật mình, có tình kinh trong bụng.

             ð 도둑이 제 발이 저리다(Kẻ trộm tê chân)

108.     Có tịch thì hay nhúc nhích.

             ð 도둑이 제 발이 저리다(Kẻ trộm tê chân)

109.     Có thực mới vực được đạo.

            ð 금강산(金剛山)도 식후경(食後景).

                        (Ngay cả núi Kum Kang, phải ăn rồi mới xem được)

110.     Có tiếng không có miếng.

             ð 유명무실 (有名無實). (Có tiếng tăm nhưng không thực chất)

111.     Có vay có trả.

             ð 남의 눈에 눈물 내면  눈에는 피눈물 난다.

                        (Nếu làm người khác chảy nước mắt thì mình sẽ chảy nước mắt bằng máu)

112.     Có vay có trả mới thỏa lòng nhau.

            ð 돌로 치면 돌로 치고 떡으로 치면 떡으로 친다.

(Đánh bằng đá thì đánh lại bằng đá, đánh bằng bánh Ttok thì đánh lại bằng bánh Ttok)

113.     Có vợ có chồng như đũa có đôi.

            ð 바늘 가는 데 실 간다(Kim đi đâu thì chỉ theo đó)

114.     Con cá sảy là con cá to.

             ð 놓친 고기가  크다(Con cá để sổng là con cá to)

115.     Con cá thối, hôi cả giỏ.

            ð 미꾸라지  마리가  물을 흐린다(Một con cá chạch làm đục cả nước)

116.     Con có khóc mẹ mới cho bú.

            ð 보채는 아이 밥 한 술 더 준다(Cho đứa con kêu la thêm một muỗng cơm)

117.     Con ếch kêu lắm điếc tai, mưa thì sắp sửa chẳng sai chút nào.

             ð 개구리가 울면 . (Ếch kêu thì trời mưa).

118.     Con gái là con bòn.

             ð 딸은   서운하다(Con gái là hai lần thiểu não)

119.     Con giun xéo lắm cũng quằn.

             ð 지렁이도 밟으면 꿈틀 한다. (Con giun nếu bị đạp cũng quằn người lại)

120.     Con sâu bỏ rầu nồi canh.

             ð 미꾸라지  마리가  물을 흐린다(Một con cá chạch làm đục cả nước)

121.     Con tôm nhảy là con tôm lớn.

            ð 놓친 고기가  크다(Con cá để sổng là con cá to)

122.     Còn chẳng dè, hết se miệng.

             ð 먼저 먹은 후 답답(Ăn trước rồi sau bực bội)

123.     Còn răng răng nhai, hết răng lợi gặm.

            ð 이가 없으면 잇몸으로 살지. (Không có răng thì sống bằng lợi)

124.     Cốt nhục tương tàn, đồng tộc hại nhau.

            ð 쇠가 쇠를 먹고 살이 살을 먹는다(Sắt ăn sắt, thịt ăn thịt)

125.     Cờ bạc là bác thằng bần.

             ð 노름에 미치면 신주도 팔아 먹는다.

                        (Say mê cờ bạc thì đến bài vị cũng bán mà ăn)

126.     Cơm mẹ thì ngon, cơm con thì đắng.

                         ð 한 부모는 열 자식을 거느려도 열 자식은 한 부모를 못 거느린다

                        (Một cha mẹ nuôi được mười con chứ mười con không nuôi nổi một cha mẹ)

127.     Của biếu là của lo, của cho là của nợ.

            ð 얻은 죽에 머리가 아프다(Nhận được cháo thì đầu cũng đau)

128.     Của ít lòng nhiều.

             ð 인정은 바리에 싣고진상(進上)은 꼬치로 꾄다.

                        (Tình cảm thì chất lên gói, của tặng thì xỏ vào cái xiên)

129.     Của nhà giàu có nọc.

            ð 부자가  무섭다(Người giàu đáng sợ hơn)

130.     Của rẻ là của ôi, của đầy nồi là của không ngon.

            ð 값 싼 것이 비지떡(Cái bánh rẻ là cái bánh Ttok bã đậu)

131.     Của trọng hơn người.

            ð 사람 나고  났지  나고 사람 났나.

                                    (Có người rồi mới có tiền chứ sao lại có tiền rồi mới có người)

132.     Cùng hội cùng thuyền.

            ð 과부 사정은 과부가 안다(Góa phụ hiểu được tình cảnh của góa phụ)

133.     Cùng quá hóa liều.

            ð 궁지에 몰린 쥐가 고양이를 문다.  (Bị dồn đến bước đường cùng, chuột sẽ cắn lại mèo)

134.     Cùng tắc biến, biến tắc thông.

             ð 궁하면 통한다.      (Cùng thì thông)

135.     Cứng cổ như chày.

             ð 쇠고집 닭고집.      (Bò cố chấp, gà cố chấp)

136.     Cứng đầu cứng cổ.

             ð 쇠고집 닭고집.      (Bò cố chấp, gà cố chấp)

            ð 콧등이 세다(Sống mũi cứng)

137.     Cứu nhân nhân oán, cứu vật vật ơn.

             ð 머리 검은 짐승은 남의 공을 모른다.

                        (Con thú đầu đen không hề biết công ơn của người khác)

138.     Cứu vật vật trả ơn, cứu nhân nhân trả oán.

            ð 머리 검은 짐승은 남의 공을 모른다.

                        (Con thú đầu đen không hề biết công ơn của người khác)

139.     Dã tràng xe cát biển Đông.

             ð 눈으로 우물 메우기(Lấp giếng bằng tuyết)

             ð 밑 빠진 독에 물 붓기다(Rót nước vào cái bình bị thủng đáy)

140.     Dã tràng xe cát biển đông, nhọc lòng mà chẳng nên công cán gì.

             ð 눈으로 우물 메우기(Lấp giếng bằng tuyết)

             ð 밑 빠진 독에 물 붓기다(Rót nước vào cái bình bị thủng đáy)

141.     Dao sắc không gọt được chuôi.

             ð 도끼가 제 자루 못 찍는다(Rìu không chặt được cán)

            ð 식칼이 제 자루를 못 깎는다(Dao không chặt được cán)

             ð 중이 제 머리를 못 깎는다(Nhà sư không cắt được tóc của mình)

142.     Dày như mo cau.

             ð 낯바닥이 땅두께 같다.      (Bản mặt dày như đất)

143.     Dày như ván xẻ.

            ð 낯바닥이 땅두께 같다.       (Bản mặt dày như đất)

144.     Dâu là con, rể là khách.

            ð 사위는 백 년 손이요며느리는 종신(終身식구다.

                        (Con rể là khách trăm năm, con dâu là người nhà suốt đời)

145.     Dẫu vội chẳng lội qua sông.

             ð 급하면 바늘 허리에  매어 쓸까.

                        (Nếu vội thì xỏ chỉ vào hông cây kim mà dùng được sao)

146.     Dễ như ăn gỏi.

             ð 누워서      먹기. (Nằm ăn bánh Ttok)

            ð 땅 짚고 헤엄치기(Bơi trên đất)

             ð 무른 땅에 말뚝박기(Đóng cọc vào đất mềm)

             ð 손 안 대고 코 풀기(Không dùng tay cũng hỉ mũi được)

             ð 식은  먹기(Ăn cháo nguội)

147.     Dễ như chơi.

             ð 누워서      먹기. (Nằm ăn bánh Ttok)

             ð 땅 짚고 헤엄치기(Bơi trên đất)

             ð 무른 땅에 말뚝박기(Đóng cọc vào đất mềm)

             ð 손 안 대고 코 풀기(Không dùng tay cũng hỉ mũi được)

             ð 식은  먹기(Ăn cháo nguội)

148.     Dễ như trở bàn tay.

             ð 누워서      먹기. (Nằm ăn bánh Ttok)

             ð 땅 짚고 헤엄치기(Bơi trên đất)

             ð 무른 땅에 말뚝박기(Đóng cọc vào đất mềm)

             ð 손 안 대고 코 풀기(Không dùng tay cũng hỉ mũi được)

             ð 식은  먹기(Ăn cháo nguội)

149.     Dụ cá vô nò.

             ð 나무에 오르라 하고 흔드는 격. (Bảo người ta leo lên cây rồi rung)

150.     Dừng có mạch, vách có tai.

             ð 낮 말은 새가 듣고 밤 말은 쥐가 듣는다.

                        (Lời nói ban ngày chim nghe, lời nói ban đêm chuột nghe)

151.     Dưỡng hổ di họa.

            ð 범을 길러 화를 받는다(Nuôi cọp thì gặp tai họa)

152.     Đàn gảy tai trâu.

            ð 쇠 귀에 경 읽기다(Đọc kinh vào lỗ tai bò)

153.     Đánh chết cái nết không chừa.

             ð 낙숫물은 떨어지던 데 또 떨어진다.

                        (Nước mưa lại rơi xuống nơi đã từng rơi xuống)

             ð 세 살 버릇 여든까지 간다.

                        (Thói quen từ lúc ba tuổi còn đến năm tám mươi tuổi)

154.     Đánh kẻ chạy đi, ai đánh kẻ chạy lại.

             ð 품속에 들어온 새는 잡지 않는다. (Không bắt con chim bay vào lòng mình)

155.     Đánh nhau vỡ đầu rồi mới nhận họ.

             ð 치고 보니 삼촌이라. (Đánh nhau rồi mới nhận ra ông chú)

156.     Đánh trống qua cửa nhà sấm.

            ð 공자 앞에서 문자(文字쓴다(Viết văn tự trước mặt Khổng tử)

157.     Đạp vỏ dưa lại gặp vỏ dừa.

            ð 조약돌을 피하니까수마석(水磨石)을 만난다. (Tránh đá sỏi thì gặp đá mài)

158.     Đất bằng sóng dậy.

             ð 생초목에 불 붙는다(Cây xanh bốc cháy)

159.     Đất lành chim đậu.

            ð 잔잔한 물에 고기가 모인다(Cá tập trung ở nơi nước lặng)

160.     Đất sỏi có chạch vàng.

            ð 개천에서  난다(Rồng sinh ra từ rãnh nước).

161.     Đầu bạc răng long.

            ð 개천에서  난다(Đến khi mái đầu đen trở thành rể hành)

162.     Đầu gà hơn đuôi trâu.

             ð 닭벼슬이 될 망정 쇠꼬리는 되지마라. 

                        (Thà làm đầu gà chớ đừng làm đuôi bò)

             ð 용꼬리 되는 것보다 닭대가리 되는 것이 낫다.

                        (Thà làm đầu gà còn hơn làm đuôi rồng)

163.     Đầu gối quá tai.

             ð 어깨가 귀를 넘어까지 산다. (Sống đến khi vai cao hơn tai)

164.     Đầu voi đuôi chuột.

            ð () 빌려 방에 들어간다.

                        (Mở nguyên một cái sảnh rồi chỉ vào được cái phòng)

165.     Đi buôn lỗ vốn, làm ruộng mất mùa.

                        ð 가루 팔러 가니 바람이 불고소금 팔러 가니 이슬비 온다.

                        (Đi buôn bột thì gió thổi, đi bán muối thì mưa phùn)

166.     Đi cho biết đó biết đây, ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn.

            ð 길을 가다 보면 중도 보고 소도 보고.

                        (Đi ra đường thì thấy được bò và thấy được nhà sư)

167.     Đi đêm lắm có ngày gặp ma.

             ð 고삐가 길면 잡힌다. (Dây cương dài thì sẽ bị nắm)

             ð 꼬리가 길면 밟힌다(Đuôi dài thì sẽ bị dẫm lên)

168.     Đo bò làm chuồng.

             ð 구멍을 보아 말뚝 깎는다(Nhìn lỗ mà đóng cọc)

169.     Đói ăn vụng, túng làm càn.

             ð 닷새 굶어 도둑질 않는 놈 없다.

                        (Không có kẻ nào nhịn đói năm ngày mà không đi ăn trộm)

170.     Đòn càn hai mũi.

             ð 안 벽 치고 밖 벽 친다.      (Đâm tường trong rồi đâm tường ngoài)

171.     Đòn xóc hai đầu.

             ð 안 벽 치고 밖 벽 친다.      (Đâm tường trong rồi đâm tường ngoài)

172.     Đổ dầu vào lửa.

             ð 불난 데 부채질 한다(Quạt vào chỗ đang cháy)

173.     Đốn cây ai nỡ dứt chồi, đạo chồng nghĩa vợ giận rồi lại thương.

             ð 내외간 싸움은 칼로 물베기(Vợ chồng cãi nhau như dao chém nước).

174.     Đông người tươi việc.

            ð 손이 많으면 일도 쉽다(Nếu nhiều tay thì việc dễ).

175.     Đông tay hơn hay làm.

             ð 손이 많으면 일도 쉽다(Nếu nhiều tay thì việc dễ).

176.     Đồng cam cộng khổ.

            ð 동고동락 (同苦同樂). (Cùng hoạn nạn, cùng vui sướng)

177.     Đồng hội đồng thuyền.

             ð 과부 사정은 과부가 안다(Góa phụ hiểu được tình cảnh của góa phụ)

178.     Động nước thì cá đau mình.

             ð 기둥을 치면 대들보가 울린다(Đánh cột nhà thì xà nhà khóc)

179.     Đùa quá hóa thật.

             ð 농담이 진담된다(Lời nói đùa thành lời nói thật)

180.     Đuôi trâu không bằng đầu gà.

             ð 닭벼슬이 될 망정 쇠꼬리는 되지마라.

                        (Thà làm đầu gà chớ đừng làm đuôi bò)

             ð 용꼬리 되는 것보다 닭대가리 되는 것이 낫다.

                        (Thà làm đầu gà còn hơn làm đuôi rồng)

181.     Đứng núi này trông núi nọ.

             ð 남의 밥에 든 콩이 굵어 보인다. 

                        (Hạt đậu trong cơm của người khác trông to hơn)

182.     Được bữa cơm người mất mười bữa cơm nhà.

            ð 남의 고기 한 점 먹고 내 고기 열 점 준다.

                        (Ăn được của người ta một miếng thịt, mình phải trả lại mười miếng)

183.     Được chim bẻ ná, được cá quên nơm.

            ð 토끼를 다 잡으면 사냥개를 삶는다(Nếu bắt hết thỏ thì luộc chó săn)

184.     Được đằng chân lân đằng đầu.

            ð  타면 경마 잡히고 싶다.(Leo lên ngựa thì muốn nắm dây cương)

185.     Được lời như cởi tấm lòng

             ð 고기는 씹어야 맛이요말은 해야 맛이라.

                        (Thịt phải nhai thì mới ngon, lời phải nói thì mới hay)

186.     Được voi đòi tiên.

             ð  타면 경마 잡히고 싶다(Leo lên ngựa thì muốn nắm dây cương)


187.     Gà mái gáy.

             ð 암탉이 운다(Gà mái gáy)

188.     Gà mái gáy sáng lụn bại cả nhà.

            ð 암탉이 울면 집안이 망한다(Gà mái mà gáy thì nhà cửa tan hoang)

189.     Gai ngọn nhọn hơn gai gốc.

             ð 나중 난 뿔이 우뚝하다. (Sừng mọc sau vượt cao hơn)

             ð 뒤에 난 뿔이 우뚝하다(Sừng mọc sau vươn cao hơn)

190.     Gặp thời thì nổi hòa huênh, lỗi thời thì lại lênh đênh như bèo.

            ð 매화도 한철국화도 한철. 

                        (Hoa mai cũng chỉ một mùa, hoa cúc cũng chỉ một mùa)

191.     Gần đất xa trời.

             ð 흙내가 고소하다(Ngửi thấy vị đất)

192.     Gần kề miệng lỗ.

             ð 흙내가 고소하다(Ngửi thấy vị đất)

193.     Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

             ð 먹을 가까이 하면 검어진다(Gần mực thì đen)

194.     Gần nồi thì đen, gần đèn thì sáng.

            ð 먹을 가까이 하면 검어진다(Gần mực thì đen)

195.     Gậy ông đập lưng ông.

             ð 누워서  뱉기(Nằm nhổ nước bọt)

            ð 제 꾀에 제가 넘어간다(Rơi vào bẫy mình đã đặt)

            ð 제 도끼에 제 발등 찍힌다(Chân bị bổ bởi chính cây búa của mình)

            ð  얼굴에  뱉기(Nhổ nước miếng vào mặt mình)

            ð  얼굴에  뱉기(Nhổ nước bọt lên trời)

196.     Già kén kẹn hom.

             ð 너무 고르다가 눈 먼 사위 얻는다(Chọn lựa quá rồi có được con rể mù)

197.     Giao trứng cho ác.

             ð 고양이 보고 반찬가게 지키라고 한다(Bảo mèo ra giữ cửa hàng tạp hóa)

198.     Giàu đâu ba họ, khó đâu ba đời.

             ð 삼대 거지 없고 삼대 부자 없다.

                        (Không có ăn mày 3 đời, không có nhà giàu 3 đời)

199.     Giàu đâu đến kẻ ngủ trưa, sang đâu đến kẻ say sưa tối ngày.

             ð 늦잠은 가난 잠이다(Giấc ngủ nướng là giấc ngủ nghèo)

200.     Giặc bên Ngô không bằng bà cô bên chồng.

             ð 열 시앗 밉지 않고한 시누가 밉다.

                        (Mười người vợ lẽ không ghét nhưng ghét một cô em chồng)

201.     Giận cá chém thớt.

             ð 시어미 미워서  옆구리 찬다(Ghét mẹ chồng, đá vào hông con chó)

202.     Giận đằng sóng, chém đằng gió.

             ð 시어미 미워서  옆구리 찬다. (Ghét mẹ chồng, đá vào hông con chó)

203.     Giấu đầu hở đuôi.

             ð 감출수록 드러난다(Càng giấu thì càng lộ)

204.     Giấy rách phải giữ lấy lề.

             ð 가난도 비단 가난(Nghèo thì cũng là nghèo gấm)

205.     Gieo dưa được dưa, gieo đậu được đậu.

             ð  덩굴에 가지 열릴까.      (Trên dây dưa leo mà mọc ra cà tím được sao ?)

206.     Gieo gió gặt bão.

             ð 덕은 닦은 데로 가고 죄는 지은 데로 간다.

                        (Đức đi đến nơi tích đức, tội đi đến nơi phạm tội)

             ð 죄는 지은 데로 가고 덕은 닦은 데로 간다.         

                        (Tội đi đến nơi phạm tội, đức đi đến nơi tích đức)

207.     Gió chiều nào che chiều ấy.

             ð 바람 부는 대로 살다(Sống theo chiều gió thổi)

208.     Gió chiều nào xoay chiều ấy.

             ð 바람 부는 대로 살다(Sống theo chiều gió thổi)

209.     Góp gió thành bão.

             ð 티끌 모아 태산(Góp bụi lại thành núi cao)

210.     Há miệng chờ sung.

            ð 감나무 밑에서 입만 벌리고 있다(Há miệng dưới gốc cây hồng)

211.     Hà tiện cúng Bụt thì phải cúng ma.

             ð 아끼다가 개 좋은 일만 한다(Tiếc cho lắm rồi làm lợi cho chó)

212.     Hạt máu đào hơn ao nước lã.

             ð 피는 물보다 진하다(Máu đậm hơn nước)

213.     Hay đi đêm có ngày gặp ma.

             ð 고삐가 길면 잡힌다(Dây cương dài thì sẽ bị nắm)

             ð 꼬리가 길면 밟힌다(Đuôi dài thì sẽ bị dẫm lên)

214.     Hậu sinh khả úy.

             ð 나중 난 뿔이 우뚝하다. (Sừng mọc sau vượt cao hơn)

             ð 뒤에 난 뿔이 우뚝하다. (Sừng mọc sau vươn cao hơn)

215.     Hết cơn bĩ cực đến hồi thái lai.

             ð 고생 끝에 () 온다있다. (Vất vả rồi đến sung sướng)

             ð 태산을 넘으면 평지를 본다. (Vượt qua núi cao thì thấy đồng bằng)

216.     Hết cơn hoạn nạn đến tuần hiển vinh.

             ð 고생 끝에 () 온다있다..(Vất vả rồi đến sung sướng)

             ð 태산을 넘으면 평지를 본다. (Vượt qua núi cao thì thấy đồng bằng)       

217.     Hoa đâu bướm đấy.

             ð 꽃 본 나비 불을 헤아리냐. (Bướm thấy hoa còn kinh gì lửa)

218.     Họa hổ họa bì nan họa cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm.

             ð 범은 그려도 뼈다귀는  그린다 (Vẽ hổ không vẽ được xương)

219.     Họa vô đơn chí.

             ð () 쌍으로  오고 () 홀로  온다.

                        (Phúc không đến một lượt, họa không đến một mình)

220.     Hổ chết để da, người ta chết để tiếng.

            ð 사람은 죽으면 이름을 남기고범은 죽으면 가죽을 남긴다.

                        (Người ta chết để lại tên, hổ chết để lại da)

221.     Hương năng thắp năng khói, người năng nói năng lỗi.

             ð 가루는 칠수록 고와지고 말은 할수록 거칠어진다.

                        (Bột càng đánh càng đẹp, lời càng nói càng thô)

222.     Kén dâu ngắm mẹ, tậu trâu ngắm cái.

             ð    보려면  장모  보아라(Nếu muốn xem con gái thì hãy xem người mẹ vợ)

223.     Kén quá hóa hỏng.

             ð 너무 고르다가 눈 먼 사위 얻는다(Chọn lựa quá rồi có được con rể mù)

224.     Khỉ già còn đôi khi rơi vách đá.

            ð 원숭이도 나무에서 떨어진다(Đến khỉ còn rơi từ trên cây xuống).

225.     Khỉ già còn có khi ngã cây, trâu già còn có khi làm gẫy cày.

            ð 원숭이도 나무에서 떨어진다(Khỉ cũng rơi từ trên cây xuống).

226.     Khỏi vòng cong đuôi.

             ð 물에 빠진 놈 건져 놓으니까 내 봇짐 내라 한다.

                        (Vừa vớt nó dưới nước lên nó đã bảo đưa túi xách lại cho nó)

227.     Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời.

            ð 삼대 거지 없고 삼대 부자 없다.

                        (Không có ăn mày 3 đời, không có nhà giàu 3 đời)

228.     Không ai giây với hủi.

             ð 모진  옆에 있다가 벼락 맞는다(Ở bên cạnh kẻ cay nghiệt thì sẽ bị sét đánh)

229.     Không có lửa làm sao có khói.

             ð 아니 땐 굴뚝에 연기 날까(Khói lại bay ra từ ống khói không đốt sao ?)

230.     Không có trâu bắt bò đi cày.

             ð 감장 강아지로 돼지 만든다(Lấy chó mực làm heo)

231.     Không được ăn thì đạp đổ.

             ð 못먹는 감 찔러나 본다(Hồng không ăn được thì đâm thủng)

             ð 못 먹는 떡에 침 뱉기(Nhổ nước bọt vào cái bánh Ttok không ăn được)

232.     Không ưa đổ thừa chuyện xấu.

            ð 며느리가 미우면 발뒤축이 달걀 같다고 나무란다.

                        (Ghét con dâu nên bảo gót chân giống như cái trứng gà)

233.     Kiến dọn tổ trời mưa.

             ð 개미가 떼지어 이사를 하면 비가 온다(Kiến dọn nhà theo từng đàn thì trời mưa)

234.     Kiến tha lâu đầy tổ.

            ð 개미 금탑(金塔모으듯 한다(Như kiến tích cóp thành tháp vàng)

235.     Kim bọc giẻ lâu ngày cũng ra.

             ð 자루속 송곳은 빠져나오게 마련이다.

                        (Cái dùi để trong bao thì thế nào cũng thò ra ngoài)

236.     Làm ơn mắc oán.

             ð 물에 빠진 놈 건져 놓으니까 망건 값 달랜다.

                        (Vừa vớt nó dưới nước lên nó liền đòi tiền cái dây quấn đầu)

237.     Làm phúc phải tội.

            ð 빚주고 뺨 맞는다(Cho mượn nợ rồi bị vả má)

238.     Làm vương làm tướng.

            ð 문서 없는 상전(Ông chủ không văn tự)

239.     Lạy cả nón.

            ð 손이 발이 되도록 빌다(Dùng cả tay cả chân để xin)

240.     Lắm sãi không ai đóng cửa chùa.

             ð 주인 많은 나그네 밥 굶는다(Nhiều chủ thì khách nhịn cơm)

241.     Lắm thầy thối ma, nhiều cha con khó lấy chồng.

             ð 숙수가 많으면 국수가 수제비 된다(Nhiều người nấu thì phở thành súp)

242.     Lần trước bị đau lần sau phải chừa.

             ð 개도 얻어 맞은 골목에는 가지 않는다.(Chó cũng không đi vào đường hẻm đã từng bị đánh)

243.     Lấp sông lấp biển, ai lấp được miệng thế gian.

             ð 백성의  막기는 (막기보다 어렵다.

                        (Chặn được miệng dân chúng còn khó hơn là chặn cả một con sông)

244.     Lấy chồng nhờ hồng phúc nhà chồng.

            ð 여자는 높이 놀고 낮이 논다(Con gái chơi cao, con gái chơi thấp)

245.     Lễ bạc lòng thành.

            ð 인정은 바리에 싣고진상(進上)은 꼬치로 꾄다

                        (Tình cảm thì chất lên gói, của tặng thì xỏ vào cái xiên)

246.     Lễ bạc tâm thành.

             ð 인정은 바리에 싣고진상(進上)은 꼬치로 꾄다

                        (Tình cảm thì chất lên gói, của tặng thì xỏ vào cái xiên)

247.     Lên cao mới biết non cao, nuôi con mới biết công lao mẫu từ.

             ð 자식을 길러 봐야 부모 은공을 안다(Phải nuôi con mới biết công ơn cha mẹ)

248.     Lên non mới biết non cao, nuôi con mới biết công lao mẹ thầy.

            ð 자식을 길러 봐야 부모 은공을 안다(Phải nuôi con mới biết công ơn cha mẹ)

249.     Liệu bò đo chuồng.

             ð 구멍을 보아 말뚝 깎는다(Nhìn lỗ mà đóng cọc)

250.     Liệu cơm gắp mắm, liệu con gả chồng.

            ð  딸이 고와야 사위를 고른다.(Con gái có đẹp thì mới chọn được con rể)

251.     Lòng sông lòng biển dễ dò, ai từng bẻ thước mà đo lòng người.

             ð      속은 알아도     사람 속은 모른다

                        (Lòng nước 50 cũng biết nhưng lòng người có một đường cũng không biết)

             ð 열길 물속은 알아도 한길 사람의 속은 모른다.

                        (Lòng nước 10 đường cũng biết nhưng lòng người có 1 đường cũng không biết)

252.     Lộn cả ruột gan.

            ð 오장이 뒤집힌다(Ngũ tạng lộn ngược ra)

253.     Lộn ruột lộn gan.

            ð 오장이 뒤집힌다.    (Ngũ tạng lộn ngược ra)

254.     Lời nói gói bạc.

             ð   마디에   빚도 갚는다.(Một lời nói trả được nợ ngàn vàng)

255.     Lời nói không cánh mà bay.

             ð  없는 말이 천리 간다.(Lời nói không chân đi xa ngàn dặm)

256.     Lời thật mếch lòng.

             ð 이로운 말은 귀에 거슬린다(Lời nói có ích thường chướng tai)

257.     Lưỡi mềm thì còn, răng cứng thì gãy.

             ð 곧은 나무 먼저 꺾인다.          (Cây ngay dễ gãy kgãy trướcl)

258.     Lưỡi sắc hơn gươm.

ð 사람의 혀는 뼈가 없어도 뼈를  부순다.

                        (Cái lưỡi của con người không xương nhưng làm gãy được xương)

            ð 칼에 찔린 상처는 쉽게 나아도 말에 찔린 상처는 낫기 어렵다

                                    (Vết cắt do dao thì dễ lành nhưng vết cắt do lời nói thì khó lành)

259.     Lươn ngắn lại chê chạch dài, thờn bơn méo miệng chê trai lệch mồm.

             ð 가랑잎이 솔잎더러 바스락 거린다고 한다(Lá khô nói lá thông kêu xào xạc)

             ð 숯이 검정 나무란다(Cục than lại đi quở màu đen)


295.     Nam nữ thọ thọ bất tương thân.

             ð 남녀 칠세 부동석(男女七歲不同席). 

                        260.     Mắt có mắt chọi, răng có răng chọi.

             ð 눈에는 이에는 . (Mắt đền mắt, răng đền răng)

             ð 눈에는 눈으로 이에는 이로 대하랬다(Lấy mắt đối mắt, lấy răng đối răng)

261.     Mặt chai mày đá.

             ð 낯가죽도 두껍다. (Da mặt dày)

            ð 낯바닥이 땅두께 같다         (Bản mặt dày như đất)

262.     Mặt dạn mày dày.

            ð 낯가죽도 두껍다.    (Da mặt dày)

             ð 낯바닥이 땅두께 같다(Bản mặt dày như đất)

263.     Mặt dày như mo cau.

            ð 낯가죽도 두껍다.    (Da mặt dày)

            ð 낯바닥이 땅두께 같다         (Bản mặt dày như đất)

264.     Mặt nhăn như bị.

             ð 저녁 굶은 시어미 상()같다.

                        (Như gương mặt bà già chồng vừa nhịn bữa chiều)

265.     Mặt nhăn như khỉ.

            ð 저녁 굶은 시어미 상()같다.

                        (Như gương mặt bà già chồng vừa nhịn bữa chiều)

266.     Mất bò mới lo làm chuồng.

             ð 말 잃고 마굿간 고친다(Mất ngựa rồi đi sửa cái chuồng ngựa)

             ð 소 잃고 외양간 고친다. (Mất bò rồi mới sửa chuồng)

267.     Mất cả chì lẫn chài.

             ð 게도 구럭도  잃었다(Mất cả cua lẫn giỏ)

268.     Mất trộm mới rào giậu.

             ð 말 잃고 마굿간 고친다(Mất ngựa rồi đi sửa cái chuồng ngựa)

             ð 소 잃고 외양간 고친다. (Mất bò rồi mới sửa chuồng)

269.     Mây kéo ngược, nước tràn bờ.

                         ð 상 하층의 구름이 서로 반대방향으로 흐르면 폭풍우.

                                    (Mây ở thượng hạ tầng trôi về hướng ngược lại thì có vũ bão)

270.     Mèo bị bỏng sợ cả nước lạnh.

             ð 불에 놀란 놈이 부지깽이화젓가락 보아도 놀란다.

                        (Người sợ lửa thấy que cời lửa cũng sợ)

             ð 자라 보고 놀란 가슴 솥 뚜껑 보고 놀란다.

                        (Trong lòng đã sợ con rùa thì thấy cái nắp nồi cũng sợ)

271.     Miệng còn hôi sữa.

             ð 입에 젖내가 난다(Miệng còn hôi mùi sữa)

272.     Mỏ gà hơn đuôi trâu.

             ð 닭벼슬이 될 망정 쇠꼬리는 되지마라.

                        (Thà làm đầu gà chớ đừng làm đuôi bò)

            ð 용꼬리 되는 것보다 닭대가리 되는 것이 낫다.

                        (Thà làm đầu gà còn hơn làm đuôi rồng)

273.     Mồm miệng đỡ chân tay

            ð 혀가 부지런하면 손발이 느리다(Lưỡi mau mắn thì tay chân chậm chạp)

274.     Một câu nhịn, chín câu lành.

             ð  시를 참으면  날이 편하다. (Chịu đựng một giờ, thoải mái trăm ngày)

275.     Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

            ð 세 사람만  우겨대면  없는 호랑이도 만들어 낸다.

                        (Chỉ cần có ba người một mực quả quyết thì con hổ dù không có cũng phải có)

276.     Một con cá ôi làm thối cả giỏ.

             ð 미꾸라지 한 마리가 온 물을 흐린다(Một con cá chạch làm đục cả nước)

277.     Một con én không làm nổi mùa xuân.

             ð 외손뼉이 못 울고한 다리로 가지 못 한다.

                        (Một bàn tay không kêu được, một cái chân không đi được)

            ð 제비 한 마리가 왔다고 여름을 몰고 오지는 않는다.

                        (Một con én đến không có nghĩa là mùa hè cũng đến)

278.     Một giọt máu đào hơn ao nước lã.

             ð 피는 물보다 진하다(Máu đậm hơn nước)

279.     Một kho vàng không bằng một nang chữ.

             ð 돈 모아 줄 생각 말고 자식에게 글 가르쳐라.

                        (Hãy dạy con cái biết chữ, đừng dạy nó kiếm tiền)

280.     Một lần khiêm tốn bằng bốn lần tự kiêu.

            ð 겸손도 지나치면 믿지 못한다(Khiêm tốn quá thì không tin được)

281.     Một lời trót đã nói ra, dù rằng bốn ngựa khó mà đuổi theo.

            ð  없는 말이 천리 간다.(Lời nói không chân đi xa ngàn dặm)

282.     Một mẹ nuôi được mười con, mười con không nuôi được một mẹ.

                         ð 한 부모는 열 자식을 거느려도 열 자식은 한 부모를 못 거느린다.

                        (Một cha mẹ nuôi được mười con chứ mười con không nuôi nổi một cha mẹ)

283.     Một mũi tên bắn hai con nhạn.

             ð  먹고  먹는다(Ăn gà lôi và ăn luôn cả trứng)

             ð  먹고  닦기(Ăn lê rồi đánh răng) 

            ð 일석이조. (Một hòn đá hai con chim)

284.     Một nghề cho chín hơn chín mười nghề.

             ð 우물을 파도 한 우물을 파라(Đào giếng hãy đào một mà thôi)

285.     Một nghề thì sống, đống nghề thì chết.

             ð 우물을 파도 한 우물을 파라 (Đào giếng hãy đào một mà thôi)

286.     Một nhà hai chủ không hòa, hai vua một nước ắt là không yên.

             ð 나라 하나에 임금이 셋이다(Một nước có đến ba vua)

287.     Múa búa trước cửa Lỗ Ban.

             ð 공자 앞에서 문자(文字쓴다(Viết văn tự trước mặt Khổng tử)

288.     Múa rìu qua mắt thợ.

             ð 공자 앞에서 문자(文字쓴다(Viết văn tự trước mặt Khổng tử)

289.     Mũi dại lái chịu đòn.

             ð 새우 싸움에 고래등 터진다(Tôm đánh nhau cá voi bị gãy lưng)

290.     Muốn ăn phải lăn vào bếp.

             ð 가마 속의 콩도 삶아야 먹는다(Đậu trong nồi cũng phải luộc rồi mới ăn được)

291.     Muốn bắt cọp phải vào hang cọp.

             ð  굴에 들어가야 범을 잡지(Phải vào hang cọp mới bắt được cọp)

292.     Mưa dầm lâu cũng ẩm áo.

            ð 가랑비에 옷 젖는 줄 모른다(Mưa phùn làm ướt áo lúc nào không biết).

293.     Mười người mười dạ.

             ð 십 인 십 색   [十人十色].  (Mười người mười sắc)

294.     Mưu sự tai nhân, thành sự tại thiên.

                         ð 모사는 재인(在人)이요 성사(成事) 재천(在天)이라.

                        (Mưu sự tại nhân mà thành sự tại thiên)(Nam nữ đến bảy tuổi thì không ngồi chung một chỗ)

296.     Năm ngón tay có ngón ngắn ngón dài.

             ð 한날 한시에  손가락도 길고 짧다.

                        (Đến ngón tay sinh cùng 1 ngày 1 giờ cũng có ngón dài ngón ngắn)

297.     Năng nhặt chặt bị.

             ð 개미 금탑(金塔모으듯 한다.       (Như kiến tích cóp thành tháp vàng)

298.     Nâng như nâng trứng, hứng như hứng hoa.

            ð 불면 꺼질까 쥐면 터질까(Thổi sợ tắt, nắm chặt sợ vỡ)

299.     Ngàn cân treo sợi tóc.

            ð 칼 날 위에 섰다. (Đứng trên lưỡi dao)

300.     Ngao cò tranh nhau ngư ông đắc lợi.

             ð 어부지리(Ngư phủ được lợi)

301.     Nghé mới sinh không kinh gì hổ.

             ð 하룻 강아지  무서운  모른다.

                        (Chó con mới sinh được một ngày không biết sợ hổ)

302.     Nghèo cho sạch rách cho thơm.

             ð 가난도 비단 가난(Nghèo thì cũng là nghèo gấm)

303.     Nghèo mạt rệp.

            ð 가랑이가 찢어지도록 가난하다(Nghèo đến nỗi rách cả đũng quần)

304.     Nghèo rớt mồng tơi.

             ð 가랑이가 찢어지도록 가난하다(Nghèo đến nỗi rách cả đũng quần)

305.     Nghèo xơ nghèo xác.

            ð 가랑이가 찢어지도록 가난하다(Nghèo đến nỗi rách cả đũng quần)

306.     Nghèo xởi lởi, giàu không dám cởi hầu bao.

             ð 부자가  무섭다(Người giàu đáng sợ hơn)

307.     Ngọc bất trác bất thành khí.

             ð 옥도 닦아야 제 빛을 낸다(Ngọc cũng phải mài mới sáng)

308.     Ngọc lành có vết.

            ð 옥에도 티가 있다(Trong ngọc cũng có bụi)

309.     Ngựa quen đường cũ.

             ð 낙숫물은 떨어지던 데 또 떨어진다(Nước mưa lại rơi xuống nơi đã từng rơi xuống)

310.     Người đẹp về lụa, chân tốt về hài, tai tốt về hoa.

             ð 옷이 날개라(Áo là đôi cánh)

311.     Người đẹp về lụa, lúa tốt về phân.

            ð 옷이 날개라(Áo là đôi cánh)

312.     Người làm nên của, của không làm nên người.

            ð 사람 나고  났지  나고 사람 났나.

                                    (Có người rồi mới có tiền chứ sao lại có tiền rồi mới có người)

313.     Người làm sao bào hao làm vậy.

                         ð 절에 가면 중 되고 싶고 마을에 가면 속인 되고 싶다.

                                    (Đến chùa thì muốn làm sư, đến làng thì muốn làm dân)

314.     Người trên đứng đắn, kẻ dưới dám nhờn.

             ð 윗물이 맑아야 아랫물이 맑다 (Nước ở trên phải trong thì nước ở dưới mới trong)

315.     Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.

            ð 늑대는 늑대끼리 노루는 노루끼리(Sói theo phe sói, hoẵng theo phe hoẵng).

316.     Nhát như thỏ.

             ð 간이 콩알만 하다(Gan chỉ bằng một hạt đậu)

317.     Nhát như thỏ đế.

             ð 간이 콩알만 하다(Gan chỉ bằng một hạt đậu)

318.     Nhắc Tào Tháo, Tào Tháo xuất hiện.

  ð범도   하면 오고사람도   하면 온다.

                        (Nói về hổ thì hổ đến, nói về người thì người đến)

            ð 호랑이도  말하면 온다.

                        (Hổ vừa nghe nói về mình đã đến)

319.     Nhăn nhó như khỉ ăn gừng.

             ð 이마에 내천()자를 그린다(Vẽ chữ xuyên () trên trán)

320.     Nhăn như bị.

            ð 이마에 내천()자를 그린다(Vẽ chữ xuyên () trên trán)

321.     Nhăn như mặt hổ phù.

             ð 이마에 내천()자를 그린다(Vẽ chữ xuyên () trên trán)

322.     Nhập gia tùy tục.

             ð 로마에 가면 로마 사람들의 풍속(風俗) 따르라.

                        (Đến La Mã thì theo phong tục của người La Mã)

323.     Nhất cử lưỡng tiện.

             ð  먹고  먹는다(Ăn gà lôi và ăn luôn cả trứng)

             ð 도랑 치고 가재 잡는다(Đào mương bắt được con tôm)

             ð  먹고  닦기(Ăn lê rồi đánh răng)

324.     Nhất nghệ tinh nhất thân vinh

             ð 우물을 파도 한 우물을 파라.. (Đào giếng hãy đào một mà thôi)

325.     Nhện chăng thì nắng, nhện vắng trời mưa.

            ð 거미가 집을 지으면 비가 그침(Nhện xây tổ thì trời tạnh)

326.     Nhiều người khiêng thì ậm à ậm ạch, ít người khiêng thì vanh vách mà đi.

             ð 사공이 많으면 배가 산으로 올라간다.

                        (Nhiều người chèo thuyền thì thuyền sẽ lên núi)

             ð 목수가 많으면 집을 무너뜨린.

                        (Nhiều thợ mộc thì nhà bị sập)

327.     Nhiều tay hay hỏng việc.

             ð 목수가 많으면 집을 무너뜨린(Nhiều thợ mộc thì nhà bị sập)

             ð 사공이 많으면 배가 산으로 올라간다.

                        (Nhiều người chèo thuyền thì thuyền sẽ lên núi).

328.     Nhiều tay thì vỗ nên bộp.

             ð 두 손뼉이 맞아야 소리가 난다(Hai tay phải chạm nhau thì mới phát ra tiếng)

329.     Nhiều thầy bệnh trở, nhiều thợ hư cây.

             ð 목수가 많으면 집을 무너뜨린(Nhiều thợ mộc thì nhà bị sập)

            ð 사공이 많으면 배가 산으로 올라간다.(Nhiều người chèo thuyền thì thuyền sẽ lên núi).

330.     Nhổ rễ phải nhổ tận gốc.

             ð 풀을 없애려면 뿌리까지 뽑아야 한다(Muốn diệt cỏ thì phải nhổ cả rể)

331.     Nhờn chó chó liếm mặt.

             ð 손자를 귀여워하면 할아비 뺨을 친다(Cưng chiều cháu thì ông bị vả má)

332.     Như bóng với hình.

            ð 용 가는데 구름 간다(Mây đi theo rồng)

            ð 줄 따르는 거미(Nhện đi theo dây tơ)

333.     Như cá gặp nước, như rồng gặp mây.

             ð 고기가 물을 얻은 격이다. (Như cá được nước)

334.     Như chắp thêm cánh.

             ð 범에게 날개(Chắp cánh cho hổ)

335.     Như chó với mèo.

             ð 개와 원숭이 사이다(Quan hệ như chó với khỉ)

             ð 고양이와 개다.      (Như chó với mèo)

336.     Như hình với bóng.

             ð 용 가는데 구름 간다(Mây đi theo rồng)

              ð 줄 따르는 거미(Nhện đi theo dây tơ)

337.     Như hùm thêm cánh.

             ð 범에게 날개(Chắp cánh cho hổ)

338.     Như sét đánh ngang tai.

             ð 하늘이 무너지고 땅이 갈라진다(Trời sập xuống, đất chia ra)

339.     Những người cờ bạc say mê, vong gia thất thổ kẻ chê người cười.

            ð 노름에 미치면 신주도 팔아 먹는다. 

                        (Say mê cờ bạc thì đến bài vị cũng bán mà ăn)

340.     Nói dối như Cuội.

             ð 입술에 침이나 바르지.      (Thoa nước miếng vào môi)

341.     Nói ngọt lọt đến xương

             ð   마디에   빚도 갚는다.(Một lời nói trả được nợ ngàn vàng)

342.     Nói như vẹt.

             ð 말은 앵무새(Nói như vẹt)

343.     Nói phải củ cải cũng nghe.

            ð   마디에   빚도 갚는다.(Một lời nói trả được nợ ngàn vàng)

344.     Nói thì có, mó thì không.

             ð 혀가 부지런하면 손발이 느리다(Lưỡi mau mắn thì tay chân chậm chạp)

345.     Non cao cũng có đường trèo, đường dù hiểm nghèo cũng có lối đi.

            ð 하늘이 무너져도 솟아날 구멍이 있다(Trời dù sập thì cũng có lỗ chui lên)

346.     Non cao cũng có đường trèo, những bệnh hiểm nghèo có thuốc thần tiên.

             ð 죽을 병에도 살 약이 있다(Dù là bệnh chết thì cũng có thuốc sống)

347.     Nồi da nấu thịt.

             ð 쇠가 쇠를 먹고 살이 살을 먹는다. (Sắt ăn sắt, thịt ăn thịt)

348.     Nồi da xáo thịt.

            ð 쇠가 쇠를 먹고 살이 살을 먹는다. (Sắt ăn sắt, thịt ăn thịt)

349.     Nợ như chúa chổm.

             ð 대추나무에 연 걸리듯 하다(Như diều vướng vào cây táo tàu)

350.     Nợ như tổ đĩa.

             ð 대추나무에 연 걸리듯 하다(Như diều vướng vào cây táo tàu)

351.     Nuôi con mới biết lòng cha mẹ.

             ð 자식을 길러 봐야 부모 은공을 안다(Phải nuôi con mới biết công ơn cha mẹ)

352.     Nuôi hùm để họa.

             ð 범을 길러 화를 받는다(Nuôi cọp thì gặp tai họa)

353.     Nuôi ong tay áo.

             ð 삼년 먹여 기른 개가 주인 발등 문다.

                        (Con chó được nuôi ba năm cắn chân chủ mình)

354.     Nuôi ong tay áo, nuôi cáo trong nhà.

             ð 삼년 먹여 기른 개가 주인 발등 문다.

                        (Con chó được nuôi ba năm cắn chân chủ mình)

355.     Nước đổ hốt lại sao đầy.

             ð 엎질러진 물은 다시 주워 담지 못한다. (Nước đổ đi rồi không hốt lại được)

             ð 한 번 엎지른 물은 주워담지 못한다

                        (Nước đã một lần đổ rồi không thể hốt lại được)

356.     Nước đổ khó bốc.

            ð 엎질러진 물은 다시 주워 담지 못한다. (Nước đổ đi rồi không hốt lại được)

             ð 한 번 엎지른 물은 주워담지 못한다

                        (Nước đã một lần đổ rồi không thể hốt lại được)

357.     Nước đổ làm sao hốt ?

            ð 엎질러진 물은 다시 주워 담지 못한다. (Nước đổ đi rồi không hốt lại được)

             ð 한 번 엎지른 물은 주워담지 못한다

                        (Nước đã một lần đổ rồi không thể hốt lại được)

358.     Nước mắt chảy xuôi.

             ð 사랑은 내리사랑. (Tình thương luôn chảy xuôi)


359.     Oan gia ngõ hẹp.

             ð 원수는 외나무 다리에서 만난다(Gặp kẻ thù trên cầu khỉ)

360.     Ông nói gà bà nói vịt.

            ð 동문서답 (東問西答). (Hỏi đông trả lời tây)

361.     Ở đầy gặp đầy, ở vơi gặp vơi.

 ð 덕은 닦은 데로 가고 죄는 지은 데로 간다.

                        (Đức đi đến nơi tích đức, tội đi đến nơi phạm tội)

            ð 죄는 지은 데로 가고 덕은 닦은 데로 간다.          

                        (Tội đi đến nơi phạm tội, đức đi đến nơi tích đức)

362.     Ở hậu gặp hậu, ở bạc gặp bạc.

   ð 덕은 닦은 데로 가고 죄는 지은 데로 간다.

                        (Đức đi đến nơi tích đức, tội đi đến nơi phạm tội)

             ð 죄는 지은 데로 가고 덕은 닦은 데로 간다.         

                        (Tội đi đến nơi phạm tội, đức đi đến nơi tích đức)

363.     Quan cả thì vạ to.

            ð 높은 가지가 부러지기 쉽다. (Cành cây cao dễ gãy).

364.     Quàng chân lên cổ.

            ð 오금아 날 살려라(Nhượng gối ! Xin hãy cứu tôi)

365.     Quân cùng lôi vua xuống ngựa.

             ð 궁지에 몰린 쥐가 고양이를 문다.

                        (Bị dồn đến bước đường cùng, chuột sẽ cắn lại mèo)

366.     Quyền cả vạ lớn.

             ð 높은 가지가 부러지기 쉽다. (Cành cây cao dễ gãy).

367.     Rán sành ra mỡ.

            ð 바늘로 찔러도   방울  난다. (Lấy kim đâm cũng không ra một giọt máu nào)

 ð 이마를 뚫어도 피 한 방울 안난다. (Đâm thủng trán cũng không ra một giọt máu)

368.     Rắn đầu rắn mặt.

             ð 콧등이 세다(Sống mũi cứng)

369.     Rắn khôn giấu đầu.

             ð 고양이가 발톱을 감춘다(Mèo giấu vuốt)

370.     Ruộng sâu trâu nái không bằng con gái đầu lòng.

             ð 첫 딸은 세간 밑천(Con gái đầu lòng là vốn trong nhà).

371.     Rượu nhạt uống lắm cũng say, người khôn nói lắm dẫu hay cũng nhàm.

             ð 듣기 좋은 꽃노래도 한 두 번이다.

                        (Bài hát dù nghe hay cũng chỉ được một hai lần thôi)

372.     Rượu vào lời ra.

            ð 외모는 거울로 보고 마음은 술로 본다.

                                    (Xem diện mạo bằng gương, xem lòng người bằng rượu)

373.     Sau cơn mưa trời lại sáng.

             ð 고생 끝에 () 온다있다kƯ´l. (Vất vả rồi đến sung sướng)

            ð 태산을 넘으면 평지를 본다(Vượt qua núi cao thì thấy đồng bằng)

374.     Sét đánh ngang tai.

            ð 하늘이 무너지고 땅이 갈라진다(Trời sập xuống, đất chia ra)

375.     Sinh con ai dễ sinh lòng.

            ð 부모가 자식을  낳았지  낳았나.

                        (Cha mẹ chỉ sinh bề ngoài của con chứ không sinh được lòng con).

      ð 자식  낳지 속은  낳는다.

                        (Con thì sinh bề ngoài chứ không sinh được trong lòng)

376.     Sóng đâu không mòi, khói đâu không lửa.

            ð 아니 땐 굴뚝에 연기 날까(Khói lại bay ra từ ống khói không đốt sao ?)

377.     Sông sâu có thể bắc cầu, lòng người nham hiểm biết đâu mà dò.

             ð      속은 알아도     사람 속은 모른다.

                        (Lòng nước 50 cũng biết nhưng lòng người có một đường cũng không biết)

             ð 열길 물속은 알아도 한길 사람의 속은 모른다.

                        (Lòng nước 10 đường cũng biết nhưng lòng người có 1 đường cũng không biết)

378.     Sư nói sư phải, vãi nói vãi hay.

            ð 안방에 가면 시어머니 말이 옳고 부엌에 가면 며느리 말이 옳다.

            (Vào phòng trong thì lời mẹ chồng đúng, vô nhà bếp thì lời con dâu đúng)

379.    Ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn.

             ð 내집이 최고다.      (Nhà mình là tốt nhất)

             ð 어디를 가나 집만한 데가 없다.

                        (Dù đi đến đâu thì cũng không có nơi nào sánh bằng nhà mình)

            ð 집만한 곳이 없다(Không có nơi nào bằng nhà mình)

380.     Tai bay vạ gió.

             ð 자다가 벼락을 맞는다.      (Đang ngủ thì bị sét đánh)

             ð 자다가 얻은 병(Đang ngủ thì mắc bệnh)

381.     Tai vách, mạch dừng.

             ð 낮 말은 새가 듣고 밤 말은 쥐가 듣는다.

                        (Lời nói ban ngày chim nghe, lời nói ban đêm chuột nghe)

382.     Tam thập lục kế, tẩu vi thượng sách.

             ð 삼십육계에 줄 행랑이 제일이다(Trong ba mươi sáu kế thì chuồn là đệ nhất)

383.     Tay trắng làm nên.

             ð 자수성가 (自手成家). (Tự tay làm nên một nhà)

384.     Tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi.

             ð 소리 없는 벌레가 벽 뚫는다.

                        (Con côn trùng không kêu lại đục thủng được tường)

            ð시원찮은 귀신이 사람 잡는다.        (Con quỷ cà tàng lại bắt được người)

385.     Tẩm ngẩm tầm ngầm, đấm thầm chết voi.

            ð 소리 없는 벌레가 벽 뚫는다. (Con côn trùng không kêu lại đục thủng được tường)

            ð시원찮은 귀신이 사람 잡는다. (Con quỷ cà tàng lại bắt được người)

386.     Tẩu vi thượng sách.

             ð 새우로 잉어를 낚는다(Trong ba mươi sáu kế thì chuồn là đệ nhất)

387.     Thả con săn sắt bắt con cá rô.

             ð 새우로 잉어를 낚는다(Câu mực bằng tôm)

388.     Tham bát bỏ mâm.

             ð 욕심 많은 놈이 참외 버리고 호박 고른다. (Kẻ tham lam bỏ dưa gang chọn quả bí)

389.     Tham bong bóng bỏ bọng trâu.

             ð 욕심 많은 놈이 참외 버리고 호박 고른다(Kẻ tham lam bỏ dưa gang chọn quả bí)

390.     Tham miếng bỏ bát.

             ð 욕심 많은 놈이 참외 버리고 호박 고른다(Kẻ tham lam bỏ dưa gang chọn quả bí)

391.     Tham tấc bỏ thước.

            ð욕심 많은 놈이 참외 버리고 호박 고른다(Kẻ tham lam bỏ dưa gang chọn quả bí)

392.     Tham thì thâm.

ð가는 토끼 잡으려다 잡은 토끼 놓친다.

                        (Định bắt con thỏ đang chạy làm sổng con thỏ đã bắt được)

            ð달아나는 노루 보고 얻은 토끼 놓쳤다.

                        (Trông con hoẵng chạy, để sổng con thỏ đã bắt được)

            ð 토끼 둘을 잡으려다가 하나도 못 잡는다.

                        (Định bắt hai con thỏ cuối cùng chẳng bắt được con nào)

393.     Thấy người ta ăn khoai cũng vác mai đi đào.

             ð 남이 장에 간다고 하니 거름지고 나선다.

                        (Thấy người ta đi chợ cũng gánh phân đi)

394.     Thầy bói lại cãi chủ nhà, đàn ông lại cãi đàn bà nấu ăn.

             ð 상주보고 제삿날 다툰다. (Đi cãi với tang chủ về ngày giỗ)

395.     Thầy bói xem voi.

             ð 장님 코끼리 말하듯 한다. (Như anh mù nói về con voi)

396.     Thêm vây thêm cánh.

            ð 범에게 날개(Chắp cánh cho hổ)

397.     Thi ân bất cầu báo.

             ð 거지   입힌 (May áo tặng cho ăn mày)

398.     Thí một tấc lấy một thước.

            ð 새우로 잉어를 낚는다(Câu mực bằng tôm)

399.     Thú cùng thì cắn, chim cùng thì mổ.

             ð 궁지에 몰린 쥐가 고양이를 문다.

                        (Bị dồn đến bước đường cùng, chuột sẽ cắn lại mèo)

400.     Thùng rỗng kêu to.

            ð  수레가  요란하다 (Chiếc xe rỗng ồn ào hơn)

401.     Thuốc đắng dã tật.

             ð 입에 쓴 약이 병에는 좋다(Thuốc đắng chữa được bệnh)

402.     Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.

             ð 이로운 말은 귀에 거슬린다(Lời nói có ích thường chướng tai)

403.     Thuyền theo lái, gái theo chồng.

            ð 바늘 가는 데 실 간다(Kim đi đâu thì chỉ theo đó)

404.     Thức khuya mới biết đêm dài.

             ð 죽어 봐야  저승을 알지 (Phải thử chết mới biết được thế giới bên kia)

405.     Thương cho đòn, ghét cho ăn.

             ð 고운 자식 매 한 대 더 때리고 미운 자식 떡 하나 더 준다.

                        (Đánh đứa con yêu thêm một roi và cho đứa con ghét thêm một cái bánh Ttok)

406.     Thương con cho roi cho vọt, ghét con cho ngọt cho bùi.

            ð 고운 자식 매 한 대 더 때리고 미운 자식 떡 하나 더 준다.

                        (Đánh đứa con yêu thêm một roi và cho đứa con ghét thêm một cái bánh Ttok)

407.     Thương nhau trái ấu cũng tròn, ghét nhau bồ hòn cũng méo.

             ð 고운 사람은 울어도 곱고 미운 사람은 웃어도 밉다.

                        (Người đẹp thì dù khóc cũng đẹp, người xấu thì dù cười cũng xấu)

408.     Tích tiểu thành đại.

            ð 티끌 모아 태산(Góp bụi lại thành núi cao)

409.     Tiến thoái lưỡng nan.

            ð 가자니 태산(泰山)이요돌아서자니 숭산(嵩山)이라.

                        (Đi gặp núi Thái, trở về thì gặp núi Sung)

410.     Tiền nào của nấy.

            ð 값 싼 것이 비지떡(Cái bánh rẻ là cái bánh Ttok bã đậu)

411.     Tiêu tiền như nước.

             ð 물 쓰듯 하다.  (Như là xài nước)

412.     Tiêu tiền như rác.

             ð 물 쓰듯 하다.  (Như là xài nước)

413.     Tình làng nghĩa xóm.

            ð 이웃사촌이다(Anh em chòm xóm)

414.     Tôn sư trọng đạo.

             ð 스승의 그림자는 밟지 않는다(Không dẫm lên bóng của thầy cô)

415.     Tốt tuổi ngồi duỗi mà ăn.

             ð 두덩에 누운 (Con bò nằm ở bờ sông)

416.     Tránh hầm sa giếng.

             ð 노루를 피하니 범이 나온다. (Tránh hoẵng thì hổ xuất hiện)

             ð 여우를 피해가니 호랑이가 나타난다(Tránh cáo thì lại thấy hổ).

417.     Tránh lưới thỏ mắc bẫy treo.

            ð 노루를 피하니 범이 나온다(Tránh hoẵng thì hổ xuất hiện)

            ð 여우를 피해가니 호랑이가 나타난다(Tránh cáo thì lại thấy hổ).

418.     Tránh vỏ dưa lại gặp vỏ dừa.

            ð 노루를 피하니 범이 나온다. (Tránh hoẵng thì hổ xuất hiện)

            ð 여우를 피해가니 호랑이가 나타난다(Tránh cáo thì lại thấy hổ).

419.     Trăm nghe không bằng một thấy.

             ð 백문이 불여일견(如一見).  (Trăm nghe không bằng một thấy).

            ð 백번 듣는 것이 한번 보는 것만 못하다 (Trăm lần nghe không bằng 1 lần thấy)

420.     Trâu bò húc nhau ruồi muỗi chết.

            ð 고래 싸움에 새우 등 터진다(Cá voi đánh nhau tôm bị vỡ lưng)

421.     Trêu ong ong đốt, trêu Bụt Bụt châm.

             ð 건드리지 않은 벌이 쏠까. (Không chọc ong thì làm sao bị ong đốt).

422.     Trêu ong thì ong đốt.

             ð 건드리지 않은 벌이 쏠까(Không chọc ong thì làm sao bị ong đốt).

423.     Trông mặt đặt tên.

            ð 꼴보고 이름 짓는다 (Xem diện mạo mà đặt tên).

424.     Trông mặt mà bắt hình dong.

             ð 꼴보고 이름 짓는다(Xem diện mạo mà đặt tên).

425.     Trông mòn con mắt.

            ð 눈이 빠지도록 기다리다(Đợi chờ đến độ mắt khô mòn)

426.     Trời đánh tránh bữa ăn.

             ð 개도 먹을 때는 안 때린다(Đến chó khi ăn cũng không đánh)

             ð 먹는 개도 아니 때린다(Không đánh con chó đang ăn)

427.     Trước có vụng rồi sau mới khéo.

             ð 미련은 먼저 나고 슬기는 나중 난다(Khờ dại ra đời trước, khôn ngoan ra đời sau)

428.     Tùy cơ ứng biến.

             ð 성인도 시속을 따른다.      (Thánh nhân cũng theo thời cuộc)

429.     Tự rước họa vào thân

            ð곤장을 메고 매맞으러 간다(Vác gậy đi chịu đòn)

430.     Tửu nhập ngôn xuất.

             ð 외모는 거울로 보고 마음은 술로 본다.

                        (Xem diện mạo bằng gương, xem lòng người bằng rượu)

431.    Ướt như chuột lột.

            ð 물에 빠진 새앙쥐 (Chuột nhắt rơi vào nước)

432.     Vàng bạc đầy mình không bằng thông minh sáng suốt.

             ð 돈 모아 줄 생각 말고 자식에게 글 가르쳐라.

                        (Hãy dạy con cái biết chữ, đừng dạy nó kiếm tiền)

433.     Vàng đỏ đen lòng người.

                        ð  술은 사람의 얼굴을 붉게 하고 황금은 사람의 마음을 검게 한다

                        (Rượu trắng làm mặt người ta đỏ, tiền vàng làm lòng người ta đen)

434.     Vay ha hả, trả hư hử.

             ð 돈은 앉아 주고 서서 받는다 (Ngồi đưa tiền, đứng nhận tiền).

435.     Vay thì ha hả, trả thì lầm bầm.

             ð 돈은 앉아 주고 서서 받는다. (Ngồi đưa tiền, đứng nhận tiền).

436.     Vắng chủ nhà gà vọc niêu tôm.

             ð 사자 없는 산에 토끼가 대장 노릇 한다 (Núi không có sư tử thì thỏ làm đại tướng)

437.     Vắt chân lên cổ.

             ð 오금아  살려라 (Nhượng gối ! Xin hãy cứu tôi)

438.     Vắt cổ chày ra nước.

            ð 바늘로 찔러도   방울  난다.

                        (Lấy kim đâm cũng không ra một giọt máu nào)

             ð 이마를 뚫어도 피 한 방울 안난다.

                        (Đâm thủng trán cũng không ra một giọt máu)

439.     Vắt giò lên cổ.

             ð 오금아 날 살려라 (Nhượng gối ! Xin hãy cứu tôi)

440.     Vắt nước không lọt tay.

             ð 바늘로 찔러도   방울  난다.

                        (Lấy kim đâm cũng không ra một giọt máu nào)

             ð 이마를 뚫어도 피 한 방울 안난다.

                        (Đâm thủng trán cũng không ra một giọt máu)

441.     Vật đổi sao dời.

             ð 십년이면 강산(江山)도 변한다. (Mười năm thì sông núi cũng biến đổi)

442.     Vợ chồng như đũa có đôi.

            바늘 가는 데 실 간다 (Kim đi đâu thì chỉ theo đó)

443.     Vua bếp chê ông công nhọ nồi.

             ð 가랑잎이 솔잎더러 바스락 거린다고 한다(Lá khô nói lá thông kêu xào xạc)

            ð 숯이 검정 나무란다(Cục than lại đi quở màu đen)

444.     Vụng hát chê đình tranh.

             ð 서투른 무당이 장구만 나무란다. (Bà phù thủy vụng về lại đi trách cái trống)

445.     Vừa ăn cướp vừa la làng.

            ð 도둑이 "도둑이야 !" 한다 (Tên trộm la lên “ Ăn trộm ! Ăn trộm”)

446.     Vừa đánh trống vừa ăn cướp.

             ð 도둑이 "도둑이야 !" 한다(Tên trộm la lên “ Ăn trộm ! Ăn trộm”)

447.     Xa mặt cách lòng.

             ð 안보면 마음도 멀어진다 (Không thấy mặt thì lòng cũng trở nên xa)

448.     Xài tiền như nước.

             ð 물 쓰듯 하다(Như là xài nước)

449.     Xấu chữ nhưng lành nghĩa.

             ð 검은 고기  좋다 한다 (Thịt đen vị ngọt)

450.     Xấu xí cũng thể chồng ta, dẫu rằng tốt đẹp cũng ra chồng người.

             ð 고와도 내 님 미워도 내 님 (Dù đẹp dù xấu thì cũng là người yêu của tôi)

451.     Yêu chó chó liếm mặt.

             ð 손자를 귀여워하면 할아비 뺨을 친다. (Cưng chiều cháu thì ông bị vả má)

452.     Yêu con cho roi cho vọt, ghét con cho ngọt cho bùi.

            ð 고운 자식 매 한 대 더 때리고 미운 자식 떡 하나 더 준다.

                        (Đánh đứa con yêu thêm một roi và cho đứa con ghét thêm một cái bánh Ttok)

453.     Yêu gà gà mổ mắt, yêu chó chó liếm mặt.

             ð 손자를 귀여워하면 할아비 뺨을 친다. (Cưng chiều cháu thì ông bị vả má)

454.     Yêu trẻ trẻ đến nhà.

             ð 아이도 사랑하는 데로 붙는다. 

                        (Đến trẻ con cũng thích ở những nơi có tình thương)


No comments: