Search This Blog



   Sổ tay thành ngữ & tục ngữ Việt - Hàn (C)


55.       Cá chọn nơi sâu, người tìm chỗ tốt.

             ð 물이 깊어야 고기가 모인다(Nước có sâu thì cá mới tụ tập)

56.       Cá nằm trên thớt.

             ð 도마에 오른 고기. (Cá nằm trên thớt)

57.       Cá nằm trốc thớt.

            ð 도마에 오른 고기. (Cá nằm trên thớt)

58.       Cá ngoi mặt nước là trời sắp mưa.

                         ð 물고기가 물위에 입을 내놓고 호흡하면   징조

                                    (Nếu cá đưa miệng lên mặt nước để thở thì đó là dấu hiệu trời mưa).

59.       Cá nhảy, ốc cũng nhảy.

             ð 거문고  놈이 춤을 추면   놈도 춤을 춘다.

                        (Người  đội đàn nhảy múa thì kẻ đội dao cũng nhảy múa)

             ð 말 가는 데 소도 간다.       (Ngựa đi thì bò cũng đi).

             ð 망둥이가 뛰니까 꼴뚜기도 뛴다. (Cá bống nhảy, bạch tuột cũng nhảy)

60.       Cả mô là đồ làm biếng.

             ð 게으른놈 짐 많이 진다. (Kẻ làm biếng chất nhiều đồ)

61.       Cả vốn lớn lãi.

             ð 돈이 돈을 번다(Tiền kiếm được tiền)

62.       Càng cao danh vọng càng dày gian nan.

             ð 높은 가지가 부러지기 쉽다(Cành cây cao dễ gãy).

63.       Cành thẳng thì chim không đậu.

            ð 물이 너무 맑으면 고기가  모인다. (Nước quá trong thì cá không tụ tập)

64.       Cha mẹ sinh con trời sinh tính.

                        ð 부모가 자식을  낳았지  낳았나.

                        (Cha mẹ chỉ sinh bề ngoài của con chứ không sinh được lòng con).

                  ð 자식  낳지 속은  낳는다.

                        (Con thì sinh bề ngoài chứ không sinh được trong lòng)

65.       Cha nào con nấy

            ð 그 아비에 그 아들(Cha nào con trai nấy)

66.       Cha sinh không tày mẹ dưỡng.

            ð 키운 정이 낳은 정보다 낫다(Tình nuôi nấng còn hơn nghĩa sinh thành)

67.       Chẳng ưa, nói thừa cho bõ.

            ð 며느리가 미우면 발뒤축이 달걀 같다고 나무란다.

                        (Ghét con dâu nên bảo gót chân giống như cái trứng gà)

68.       Chân giả khó phân.

             ð 검은 고양이 눈감듯 한다(Như là mèo đen nhắm mắt)  

69.       Chỉ đâu mà buộc ngang Trời, tay đâu mà bịt miệng người thế gian.

            ð 백성의  막기는 (막기보다 어렵다.

                        (Chặn được miệng dân chúng còn khó hơn là chặn cả một con sông)

70.       Chim bị tên sợ cành cây cong.

                         ð 불에 놀란 놈이 부지깽이화젓가락 보아도 놀란다.

                        (Người sợ lửa thấy que cời lửa cũng sợ)

                        ð 자라 보고 놀란 가슴 솥 뚜껑 보고 놀란다.

                        (Trong lòng đã sợ con rùa thì thấy cái nắp nồi cũng sợ)

71.       Chim đẹp nhờ lông, người đẹp nhờ áo.

             ð 옷이 날개라(Áo là đôi cánh)

72.       Chim khôn tiếc lông, người khôn tiếc lời.

             ð 군자는 입을 아끼고 범은 발톱을 아낀다(Quân tử quý lời, hổ quý móng vuốt)

73.       Chim khôn tìm chỗ mà đậu.

             ð 새도 가지를 가려서 앉는다(Chim cũng chọn cành rồi mới đậu)

74.       Chín người mười ý.

            ð 십 인 십 색   [十人十色]. (Mười người mười sắc)

75.       Chó chê mèo lắm lông.

            ð 가랑잎이 솔잎더러 바스락 거린다고 한다 (Lá khô nói lá thông kêu xào xạc)

             ð 숯이 검정 나무란다(Cục than lại đi quở màu đen)

76.       Chó ngáp phải ruồi.

             ð 황소 뒷걸음 치다가 쥐 잡는다. (Bò đá chân sau lại bắt được chuột)

77.       Chọc gậy bánh xe.

             ð   죽에  풀기(Hỉ mũi vào cháo chín)

78.       Chọn bạn mà chơi.

             ð 새도 가지를 가려서 앉는다.(Chim cũng chọn cành rồi mới đậu)

79.       Chọn bạn mà chơi, chọn nơi mà ở.

            ð 새도 가지를 가려서 앉는다(Chim cũng chọn cành rồi mới đậu)

80.       Chồng ta áo rách ta thương, chồng người áo gấm xông hương mặc người.

            ð 고와도 내 님 미워도 내 님(Dù đẹp dù xấu thì cũng là người yêu của tôi)

81.       Chớ thấy áo dài mà sang, bởi không áo ngắn phải mang áo dài.

            ð 없어서 비단 옷(Không có mới mặc áo lụa)

82.       Chờ được vạ má đã  sưng.

             ð 모처럼 태수가 되니 턱이 떨어진다.

                        (Chờ đến khi làm được Thái thú thì cằm đã rơi xuống)

83.       Chờ hết nước hết cái.

             ð 손자턱에 흰 수염 나겠다(Râu trắng sắp mọc ở cằm cháu)

84.       Chơi chó chó liếm mặt.

            ð 손자를 귀여워하면 할아비 뺨을 친다(Cưng chiều cháu thì ông bị vả má)

85.       Chuồn chuồn bay thấp trời mưa.

            ð 잠자리가 낮게 날면 비가 온다(Chuồn chuồn bay thấp trời mưa)

86.       Chuồn chuồn được mấy hột thịt, chim chích được mấy cái lông.

             ð 노루 꼬리 길면 얼마나 길까. (Đuôi hoẵng dài thì dài được bao nhiêu?)

87.       Chưa được thì hứng bằng rá, đã được thì đá bằng chân.

             ð 토끼를 다 잡으면 사냥개를 삶는다. (Nếu bắt hết thỏ thì luộc chó săn)

88.       Chưa học bò đã lo học chạy.

             ð 걷기도 전에 뛰려고 한다(Định nhảy trước khi đi).

89.       Chưa mọc lông ống đã đòi bay bổng.

            ð 털도 아니 난 것이 날기부터 하려 한다. (Lông chưa mọc mà đã định bay)

90.       Chưa ráo máu đầu.

             ð 대가리 피도 안 말랐다(Chưa khô máu đầu)

91.       Chưa sạch hơi sữa.

             ð 입에 젖내가 난다(Miệng còn hôi mùi sữa)

92.       Chưa tập bò đã lo tập chạy.

            ð 걷기도 전에 뛰려고 한다(Định nhảy trước khi đi).

93.       Chữa dép ruộng dưa.

             ð 까마귀 날자  떨어진다. (Con quạ vừa bay qua thì quả lê rơi)

94.       Chứng nào tật nấy.

            ð 낙숫물은 떨어지던 데 또 떨어진다.

                        (Nước mưa lại rơi xuống nơi đã từng rơi xuống)

         ð 세 살 버릇 여든까지 간다.

                        (Thói quen từ lúc ba tuổi còn đến năm tám mươi tuổi)

95.       Có chí thì nên.

            ð 뜻이 있는 곳에 길이 있다 (Nơi nào có ý chí nơi đó có con đường)

96.       Có con nghĩ mẹ thương thay, chín tháng mười ngày mang nặng đẻ đau.

            ð 자식을 길러 봐야 부모 은공을 안다. (Phải nuôi con mới biết công ơn cha mẹ)

97.       Có con phải khổ vì con.

             ð 도둑의 때는 벗어도 자식의 때는 못 벗는다.

                        (Tẩy được tội ăn trộm nhưng không tẩy được tội của con cái)

98.       Có công mài sắt có ngày nên kim.

             ð 무쇠도 갈면 바늘 된다.      (Nếu mài thì sắt cũng thành kim)

99.       Có dại mới nên khôn.

             ð 미련은 먼저 나고 슬기는 나중 난다.

                        (Khờ dại ra đời trước, khôn ngoan ra đời sau)

100.     Có làm thì mới có ăn, không dưng ai dễ đem phần đến cho.

             ð 나간 사람 몫은 있어도 자는 사람 몫은 없다.

                        (Người đi có phần nhưng người ngủ không có phần)

101.     Có lửa mới có khói.

             ð 아니 땐 굴뚝에 연기 날까(Khói lại bay ra từ ống khói không đốt sao ?)

102.     Có mắt như mù.

             ð 눈 뜬 장님이다(Người mù mở mắt)

103.     Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ.

             ð 자식을 길러 봐야 부모 은공을 안다. (Phải nuôi con mới biết công ơn cha mẹ)

104.     Có răng răng nhai, không răng lợi mài cũng xong.

             ð 이가 없으면 잇몸으로 살지(Không có răng thì sống bằng lợi)

105.     Có răng thì để răng nhai, không răng lợi gặm chẳng sai miếng nào.

             ð 이가 없으면 잇몸으로 살지(Không có răng thì sống bằng lợi)

106.     Có tật giật mình.

             ð 도둑이 제 발이 저리다(Kẻ trộm tê chân)

107.     Có tật giật mình, có tình kinh trong bụng.

             ð 도둑이 제 발이 저리다(Kẻ trộm tê chân)

108.     Có tịch thì hay nhúc nhích.

             ð 도둑이 제 발이 저리다(Kẻ trộm tê chân)

109.     Có thực mới vực được đạo.

            ð 금강산(金剛山)도 식후경(食後景).

                        (Ngay cả núi Kum Kang, phải ăn rồi mới xem được)

110.     Có tiếng không có miếng.

             ð 유명무실 (有名無實). (Có tiếng tăm nhưng không thực chất)

111.     Có vay có trả.

             ð 남의 눈에 눈물 내면  눈에는 피눈물 난다.

                        (Nếu làm người khác chảy nước mắt thì mình sẽ chảy nước mắt bằng máu)

112.     Có vay có trả mới thỏa lòng nhau.

            ð 돌로 치면 돌로 치고 떡으로 치면 떡으로 친다.

(Đánh bằng đá thì đánh lại bằng đá, đánh bằng bánh Ttok thì đánh lại bằng bánh Ttok)

113.     Có vợ có chồng như đũa có đôi.

            ð 바늘 가는 데 실 간다(Kim đi đâu thì chỉ theo đó)

114.     Con cá sảy là con cá to.

             ð 놓친 고기가  크다(Con cá để sổng là con cá to)

115.     Con cá thối, hôi cả giỏ.

            ð 미꾸라지  마리가  물을 흐린다(Một con cá chạch làm đục cả nước)

116.     Con có khóc mẹ mới cho bú.

            ð 보채는 아이 밥 한 술 더 준다(Cho đứa con kêu la thêm một muỗng cơm)

117.     Con ếch kêu lắm điếc tai, mưa thì sắp sửa chẳng sai chút nào.

             ð 개구리가 울면 . (Ếch kêu thì trời mưa).

118.     Con gái là con bòn.

             ð 딸은   서운하다(Con gái là hai lần thiểu não)

119.     Con giun xéo lắm cũng quằn.

             ð 지렁이도 밟으면 꿈틀 한다. (Con giun nếu bị đạp cũng quằn người lại)

120.     Con sâu bỏ rầu nồi canh.

             ð 미꾸라지  마리가  물을 흐린다(Một con cá chạch làm đục cả nước)

121.     Con tôm nhảy là con tôm lớn.

            ð 놓친 고기가  크다(Con cá để sổng là con cá to)

122.     Còn chẳng dè, hết se miệng.

             ð 먼저 먹은 후 답답(Ăn trước rồi sau bực bội)

123.     Còn răng răng nhai, hết răng lợi gặm.

            ð 이가 없으면 잇몸으로 살지. (Không có răng thì sống bằng lợi)

124.     Cốt nhục tương tàn, đồng tộc hại nhau.

            ð 쇠가 쇠를 먹고 살이 살을 먹는다(Sắt ăn sắt, thịt ăn thịt)

125.     Cờ bạc là bác thằng bần.

             ð 노름에 미치면 신주도 팔아 먹는다.

                        (Say mê cờ bạc thì đến bài vị cũng bán mà ăn)

126.     Cơm mẹ thì ngon, cơm con thì đắng.

                         ð 한 부모는 열 자식을 거느려도 열 자식은 한 부모를 못 거느린다

                        (Một cha mẹ nuôi được mười con chứ mười con không nuôi nổi một cha mẹ)

127.     Của biếu là của lo, của cho là của nợ.

            ð 얻은 죽에 머리가 아프다(Nhận được cháo thì đầu cũng đau)

128.     Của ít lòng nhiều.

             ð 인정은 바리에 싣고진상(進上)은 꼬치로 꾄다.

                        (Tình cảm thì chất lên gói, của tặng thì xỏ vào cái xiên)

129.     Của nhà giàu có nọc.

            ð 부자가  무섭다(Người giàu đáng sợ hơn)

130.     Của rẻ là của ôi, của đầy nồi là của không ngon.

            ð 값 싼 것이 비지떡(Cái bánh rẻ là cái bánh Ttok bã đậu)

131.     Của trọng hơn người.

            ð 사람 나고  났지  나고 사람 났나.

                                    (Có người rồi mới có tiền chứ sao lại có tiền rồi mới có người)

132.     Cùng hội cùng thuyền.

            ð 과부 사정은 과부가 안다(Góa phụ hiểu được tình cảnh của góa phụ)

133.     Cùng quá hóa liều.

            ð 궁지에 몰린 쥐가 고양이를 문다.  (Bị dồn đến bước đường cùng, chuột sẽ cắn lại mèo)

134.     Cùng tắc biến, biến tắc thông.

             ð 궁하면 통한다.      (Cùng thì thông)

135.     Cứng cổ như chày.

             ð 쇠고집 닭고집.      (Bò cố chấp, gà cố chấp)

136.     Cứng đầu cứng cổ.

             ð 쇠고집 닭고집.      (Bò cố chấp, gà cố chấp)

            ð 콧등이 세다(Sống mũi cứng)

137.     Cứu nhân nhân oán, cứu vật vật ơn.

             ð 머리 검은 짐승은 남의 공을 모른다.

                        (Con thú đầu đen không hề biết công ơn của người khác)

138.     Cứu vật vật trả ơn, cứu nhân nhân trả oán.

            ð 머리 검은 짐승은 남의 공을 모른다.

                        (Con thú đầu đen không hề biết công ơn của người khác)

No comments: