Sổ tay thành ngữ & tục ngữ Việt - Hàn ( T )
379. Ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn.
ð 내집이 최고다. (Nhà mình là tốt nhất)
ð 어디를 가나 집만한 데가 없다.
(Dù đi đến đâu thì cũng không có nơi nào sánh bằng nhà mình)
ð 집만한 곳이 없다. (Không có nơi nào bằng nhà mình)
380. Tai bay vạ gió.
ð 자다가 벼락을 맞는다. (Đang ngủ thì bị sét đánh)
ð 자다가 얻은 병. (Đang ngủ thì mắc bệnh)
381. Tai vách, mạch dừng.
ð 낮 말은 새가 듣고 밤 말은 쥐가 듣는다.
(Lời nói ban ngày chim nghe, lời nói ban đêm chuột nghe)
382. Tam thập lục kế, tẩu vi thượng sách.
ð 삼십육계에 줄 행랑이 제일이다. (Trong ba mươi sáu kế thì chuồn là đệ nhất)
383. Tay trắng làm nên.
ð 자수성가 (自手成家). (Tự tay làm nên một nhà)
384. Tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi.
ð 소리 없는 벌레가 벽 뚫는다.
(Con côn trùng không kêu lại đục thủng được tường)
ð시원찮은 귀신이 사람 잡는다. (Con quỷ cà tàng lại bắt được người)
385. Tẩm ngẩm tầm ngầm, đấm thầm chết voi.
ð 소리 없는 벌레가 벽 뚫는다. (Con côn trùng không kêu lại đục thủng được tường)
ð시원찮은 귀신이 사람 잡는다. (Con quỷ cà tàng lại bắt được người)
386. Tẩu vi thượng sách.
ð 새우로 잉어를 낚는다. (Trong ba mươi sáu kế thì chuồn là đệ nhất)
387. Thả con săn sắt bắt con cá rô.
ð 새우로 잉어를 낚는다. (Câu mực bằng tôm)
388. Tham bát bỏ mâm.
ð 욕심 많은 놈이 참외 버리고 호박 고른다. (Kẻ tham lam bỏ dưa gang chọn quả bí)
389. Tham bong bóng bỏ bọng trâu.
ð 욕심 많은 놈이 참외 버리고 호박 고른다. (Kẻ tham lam bỏ dưa gang chọn quả bí)
390. Tham miếng bỏ bát.
ð 욕심 많은 놈이 참외 버리고 호박 고른다. (Kẻ tham lam bỏ dưa gang chọn quả bí)
391. Tham tấc bỏ thước.
ð욕심 많은 놈이 참외 버리고 호박 고른다(Kẻ tham lam bỏ dưa gang chọn quả bí)
392. Tham thì thâm.
ð가는 토끼 잡으려다 잡은 토끼 놓친다.
(Định bắt con thỏ đang chạy làm sổng con thỏ đã bắt được)
ð달아나는 노루 보고 얻은 토끼 놓쳤다.
(Trông con hoẵng chạy, để sổng con thỏ đã bắt được)
ð 토끼 둘을 잡으려다가 하나도 못 잡는다.
(Định bắt hai con thỏ cuối cùng chẳng bắt được con nào)
393. Thấy người ta ăn khoai cũng vác mai đi đào.
ð 남이 장에 간다고 하니 거름지고 나선다.
(Thấy người ta đi chợ cũng gánh phân đi)
394. Thầy bói lại cãi chủ nhà, đàn ông lại cãi đàn bà nấu ăn.
ð 상주보고 제삿날 다툰다. (Đi cãi với tang chủ về ngày giỗ)
395. Thầy bói xem voi.
ð 장님 코끼리 말하듯 한다. (Như anh mù nói về con voi)
396. Thêm vây thêm cánh.
ð 범에게 날개. (Chắp cánh cho hổ)
397. Thi ân bất cầu báo.
ð 거지 옷 해 입힌 셈. (May áo tặng cho ăn mày)
398. Thí một tấc lấy một thước.
ð 새우로 잉어를 낚는다. (Câu mực bằng tôm)
399. Thú cùng thì cắn, chim cùng thì mổ.
ð 궁지에 몰린 쥐가 고양이를 문다.
(Bị dồn đến bước đường cùng, chuột sẽ cắn lại mèo)
400. Thùng rỗng kêu to.
ð 빈 수레가 더 요란하다. (Chiếc xe rỗng ồn ào hơn)
401. Thuốc đắng dã tật.
ð 입에 쓴 약이 병에는 좋다. (Thuốc đắng chữa được bệnh)
402. Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.
ð 이로운 말은 귀에 거슬린다. (Lời nói có ích thường chướng tai)
403. Thuyền theo lái, gái theo chồng.
ð 바늘 가는 데 실 간다. (Kim đi đâu thì chỉ theo đó)
404. Thức khuya mới biết đêm dài.
ð 죽어 봐야 저승을 알지. (Phải thử chết mới biết được thế giới bên kia)
405. Thương cho đòn, ghét cho ăn.
ð 고운 자식 매 한 대 더 때리고 미운 자식 떡 하나 더 준다.
(Đánh đứa con yêu thêm một roi và cho đứa con ghét thêm một cái bánh Ttok)
406. Thương con cho roi cho vọt, ghét con cho ngọt cho bùi.
ð 고운 자식 매 한 대 더 때리고 미운 자식 떡 하나 더 준다.
(Đánh đứa con yêu thêm một roi và cho đứa con ghét thêm một cái bánh Ttok)
407. Thương nhau trái ấu cũng tròn, ghét nhau bồ hòn cũng méo.
ð 고운 사람은 울어도 곱고 미운 사람은 웃어도 밉다.
(Người đẹp thì dù khóc cũng đẹp, người xấu thì dù cười cũng xấu)
408. Tích tiểu thành đại.
ð 티끌 모아 태산. (Góp bụi lại thành núi cao)
409. Tiến thoái lưỡng nan.
ð 가자니 태산(泰山)이요, 돌아서자니 숭산(嵩山)이라.
(Đi gặp núi Thái, trở về thì gặp núi Sung)
410. Tiền nào của nấy.
ð 값 싼 것이 비지떡. (Cái bánh rẻ là cái bánh Ttok bã đậu)
411. Tiêu tiền như nước.
ð 물 쓰듯 하다. (Như là xài nước)
412. Tiêu tiền như rác.
ð 물 쓰듯 하다. (Như là xài nước)
413. Tình làng nghĩa xóm.
ð 이웃사촌이다. (Anh em chòm xóm)
414. Tôn sư trọng đạo.
ð 스승의 그림자는 밟지 않는다. (Không dẫm lên bóng của thầy cô)
415. Tốt tuổi ngồi duỗi mà ăn.
ð 두덩에 누운 소. (Con bò nằm ở bờ sông)
416. Tránh hầm sa giếng.
ð 노루를 피하니 범이 나온다. (Tránh hoẵng thì hổ xuất hiện)
ð 여우를 피해가니 호랑이가 나타난다. (Tránh cáo thì lại thấy hổ).
417. Tránh lưới thỏ mắc bẫy treo.
ð 노루를 피하니 범이 나온다. (Tránh hoẵng thì hổ xuất hiện)
ð 여우를 피해가니 호랑이가 나타난다. (Tránh cáo thì lại thấy hổ).
418. Tránh vỏ dưa lại gặp vỏ dừa.
ð 노루를 피하니 범이 나온다. (Tránh hoẵng thì hổ xuất hiện)
ð 여우를 피해가니 호랑이가 나타난다. (Tránh cáo thì lại thấy hổ).
419. Trăm nghe không bằng một thấy.
ð 백문이 불여일견(不如一見). (Trăm nghe không bằng một thấy).
ð 백번 듣는 것이 한번 보는 것만 못하다. (Trăm lần nghe không bằng 1 lần thấy)
420. Trâu bò húc nhau ruồi muỗi chết.
ð 고래 싸움에 새우 등 터진다. (Cá voi đánh nhau tôm bị vỡ lưng)
421. Trêu ong ong đốt, trêu Bụt Bụt châm.
ð 건드리지 않은 벌이 쏠까. (Không chọc ong thì làm sao bị ong đốt).
422. Trêu ong thì ong đốt.
ð 건드리지 않은 벌이 쏠까. (Không chọc ong thì làm sao bị ong đốt).
423. Trông mặt đặt tên.
ð 꼴보고 이름 짓는다 (Xem diện mạo mà đặt tên).
424. Trông mặt mà bắt hình dong.
ð 꼴보고 이름 짓는다. (Xem diện mạo mà đặt tên).
425. Trông mòn con mắt.
ð 눈이 빠지도록 기다리다. (Đợi chờ đến độ mắt khô mòn)
426. Trời đánh tránh bữa ăn.
ð 개도 먹을 때는 안 때린다. (Đến chó khi ăn cũng không đánh)
ð 먹는 개도 아니 때린다. (Không đánh con chó đang ăn)
427. Trước có vụng rồi sau mới khéo.
ð 미련은 먼저 나고 슬기는 나중 난다. (Khờ dại ra đời trước, khôn ngoan ra đời sau)
428. Tùy cơ ứng biến.
ð 성인도 시속을 따른다. (Thánh nhân cũng theo thời cuộc)
429. Tự rước họa vào thân
ð곤장을 메고 매맞으러 간다. (Vác gậy đi chịu đòn)
430. Tửu nhập ngôn xuất.
ð 외모는 거울로 보고 마음은 술로 본다.
(Xem diện mạo bằng gương, xem lòng người bằng rượu)
No comments:
Post a Comment