Search This Blog



  너의 시간 속으로 7

Thời gian gọi tên em 7

[Phụ đề song ngữ Hàn-Việt]



내가 말하고 싶었던 건…Điều tớ muốn nói là…
좋아해Tớ thích cậu.
나…Tớ… rất thích cậu.
너 많이 좋아해Tớ… rất thích cậu.
[신비로운 음악]
[똑딱똑딱 시곗바늘 효과음]THỜI GIAN GỌI TÊN EM
[시끌시끌한 소리]
- [멀어지는 발소리] - [다가오는 발소리]
[무거운 음악]
[인규] 민주야Min Ju à.
[준희] 어, 인규야Ồ, In Gyu à.
[인규] 사진 알아보러 갈 거지? 같이 가자Cậu định đi tìm kẻ chụp ảnh nhỉ? Đi cùng đi.
너 혼자 알아보러 다니면 위험해Đi một mình nguy hiểm lắm.
[준희] 응Ừ.
[준희] 안녕하세요- Xin chào ạ. - Chào mừng.
[여자] 어서 오세요- Xin chào ạ. - Chào mừng.
어, 그, 혹시 주변에서Cô có thấy nam sinh cấp ba nào
사진 찍고 다니는 남학생 본 적 있으세요?cầm máy ảnh đi chụp quanh đây không ạ?
- [여자] 사진? - [준희] 그…- Chụp ảnh à? - Đây ạ…
[사락 사진 꺼내는 소리]
이런 사진이요Ảnh kiểu này ạ.
[여자] 아니요, 본 적이 없는데요Không, cô không thấy ai cả.
[노인1] 아, 사진 찍고 다니는 학생 본 적 있냐고Không, cô không thấy ai cả. - Có thấy học sinh nào chụp ảnh không? - Không.
[노인2] 없어- Có thấy học sinh nào chụp ảnh không? - Không. - Ông có thấy không? - Không thấy.
- [노인1] 자네는 본 적 있어? - [노인3] 난 몰라- Ông có thấy không? - Không thấy.
아, 본 적 없어Bọn tôi không thấy.
아, 네, 감사합니다À vâng, cảm ơn ạ.
[인규] 잘 좀 봐주세요Chú xem kỹ với ạ.
[남자의 들이마시는 숨소리]
[남자가 옅은 숨을 내쉰다]
[남자] 여기서 뽑은 거 아니야Nó không rửa ở đây.
[준희] 인규야In Gyu à.
시헌이가 너한테 이민 얘기 못 한 거Si Heon không kể với cậu về vụ đi định cư
널 친구로 생각 안 해서 그런 게 아니라không phải vì không coi cậu là bạn, mà vì cậu quá thân với cậu ấy.
너랑 너무 친해서 못 한 거야không phải vì không coi cậu là bạn, mà vì cậu quá thân với cậu ấy.
너랑 있을 날 얼마 남지도 않았는데Cậu ấy bảo không muốn thấy cậu buồn trong thời gian ít ỏi còn lại.
너 슬퍼하는 거 보기 싫었대Cậu ấy bảo không muốn thấy cậu buồn trong thời gian ít ỏi còn lại.
그, 내가 알게 된 거는 딴 얘기 하다가 우연히…Tớ chỉ tình cờ biết lúc nói chuyện khác thôi…
[인규] 시헌이 얘기 안 하고 싶어Tớ không muốn nhắc đến Si Heon. Cũng không muốn nghe cậu bào chữa cho cậu ấy.
네가 시헌이 입장 변명해 주는 것도 싫고Tớ không muốn nhắc đến Si Heon. Cũng không muốn nghe cậu bào chữa cho cậu ấy.
[준희] 알겠어Rồi, vậy tớ không nhắc nữa.
그럼 얘기 안 할게Rồi, vậy tớ không nhắc nữa.
민주야Min Ju à.
만약에Nếu…
네가 아직도 시헌이 좋아하는 거면cậu vẫn thích Si Heon, thì cứ hẹn hò với cậu ấy đi.
시헌이한테 가도 돼cậu vẫn thích Si Heon, thì cứ hẹn hò với cậu ấy đi.
- 어? - 이제 시간 얼마 남지도 않았는데- Hả? - Cậu ấy không ở đây lâu nữa đâu.
둘이 서로 좋아한다면Nên nếu cậu và Si Heon thích nhau, hai cậu nên dành thời gian bên nhau.
너랑 시헌이가 같이 시간을 보내는 게 맞는 거잖아Nên nếu cậu và Si Heon thích nhau, hai cậu nên dành thời gian bên nhau.
나 신경 쓴다고Thay vì dành thời gian bên tớ, chỉ vì thương hại.
나랑 같이 있을 게 아니라Thay vì dành thời gian bên tớ, chỉ vì thương hại.
너 배려한다고 너랑 억지로 시간 보낸 적 없어Tớ đâu có ép mình ở bên cậu vì thương hại.
나한테는 너도 좋은 친구고 시헌이도…Cậu là bạn thân của tớ, Si Heon cũng vậy…
시헌이도 너도 다 좋은 친구야Cả Si Heon và cậu đều là bạn tốt.
[옅은 숨을 내쉬며] 그래, 그…Ừ, phải. Ý là, đúng là có lúc tớ đã từng thích Si Heon. Tớ không hiểu sao Min Ju…
나 예전에 시헌이 좋아했었던 적 있었어, 어Ừ, phải. Ý là, đúng là có lúc tớ đã từng thích Si Heon. Tớ không hiểu sao Min Ju…
그, 권민주가 왜…Ừ, phải. Ý là, đúng là có lúc tớ đã từng thích Si Heon. Tớ không hiểu sao Min Ju…
아, 아니, 내가 왜, 어Ý là, không hiểu sao tớ lại tỏ tình với Si Heon và làm mọi chuyện ra thế này…
시헌이한테 되도 않는 고백까지 해서Ý là, không hiểu sao tớ lại tỏ tình với Si Heon và làm mọi chuyện ra thế này…
이 상황까지 만들었는지 모르겠는데Ý là, không hiểu sao tớ lại tỏ tình với Si Heon và làm mọi chuyện ra thế này…
[인규] 자꾸 그런 식으로 말하지 마Đứng nói việc đó với tớ nữa.
난 시헌이가 아니야Tớ đâu phải Si Heon.
내 앞에서까지 네가 예전의 권민주가 아닌 것처럼Đừng nói với tớ như thể cậu không phải Min Ju hồi trước.
말하지 좀 말라고Đừng nói với tớ như thể cậu không phải Min Ju hồi trước.
[차분한 음악]
예전의 넌 다른 사람들과는 좀 달랐을지 모르지만Hồi trước cậu khác những người khác, nhưng tớ thích cậu như thế hơn.
난 그런 네가 좋았어Hồi trước cậu khác những người khác, nhưng tớ thích cậu như thế hơn.
난 있는 그대로의 너 권민주를 좋아한 거라고Tớ thích cậu là Kwon Min Ju hồi trước.
근데 넌 시헌이가 좋아하는 성격으로 바꾸겠다고Nhưng cậu thế này vì cậu cố thay đổi thành gu của Si Heon còn gì.
지금 이러고 있는 거잖아Nhưng cậu thế này vì cậu cố thay đổi thành gu của Si Heon còn gì.
너는 너야Cậu là cậu mà.
[멀어지는 발소리]
[준희] 아, 인규야In Gyu à.
너도 남시헌도 꼭 들어야 될 얘기가 있어Có một chuyện cả cậu và Nam Si Heon cần nghe.
[시끌시끌한 소리]
뭐야? 할 얘기라는 게?Cậu muốn nói gì?
남시헌, 일단 앉아 봐Nam Si Heon, ngồi xuống đi.
[옅은 숨소리]
- [탁 손 짚는 소리] - [깊은숨을 내쉰다]
내가 너희한테 꿈 얘기 한 적 있지?Nhớ tớ đã kể về giấc mơ của tớ chứ?
내가 꿈속에서 권민주가 아니라 한준희였다고 했던 거Rằng trong mơ tớ là Han Jun Hee, không phải Kwon Min Ju.
기억나Nhớ.
그거 꿈 얘기 아니야Đó không phải mơ đâu. Là thật đấy.
다 진짜야Đó không phải mơ đâu. Là thật đấy.
나 한준희야Tớ là Han Jun Hee. Tớ không phải Kwon Min Ju, mà là Han Jun Hee từ năm 2023.
나 권민주가 아니라 2023년에서 온 한준희라고Tớ là Han Jun Hee. Tớ không phải Kwon Min Ju, mà là Han Jun Hee từ năm 2023.
나 지금 시헌이 때문에Tớ không giả vờ thay đổi tính cách vì Si Heon.
성격 바뀐 척하고 그러고 있는 거 아니야Tớ không giả vờ thay đổi tính cách vì Si Heon.
그리고 남시헌Còn Si Heon,
지금 너는 나를 좋아하고 있는 게 아니야giờ cậu không thích tớ. Vì tớ không phải Kwon Min Ju.
나는 권민주가 아니니까giờ cậu không thích tớ. Vì tớ không phải Kwon Min Ju.
그러니까 너희 둘이 나 때문에 사이가 나쁠 이유가 하나도 없어Nên không có lý do gì để hai cậu xích mích vì tớ cả.
어? 오케이?Hiểu chưa? Nhé?
[준희의 한숨]
[탁 팔 놓는 소리]
- [탁탁 탁자 치는 소리] - 어
[바스락 공책 넘기는 소리]
- 음 - [쓱 공책 미는 소리]
내가 권민주가 아니라는 증거를 보여줄게Đây là bằng chứng tớ không phải Min Ju. Xem đi.
이거 봐봐Đây là bằng chứng tớ không phải Min Ju. Xem đi.
앞부분은 권민주 글씨Phần trước là chữ viết tay của Min Ju, còn phần sau là chữ viết tay của tớ.
그리고Phần trước là chữ viết tay của Min Ju, còn phần sau là chữ viết tay của tớ.
뒷부분은 내 글씨Phần trước là chữ viết tay của Min Ju, còn phần sau là chữ viết tay của tớ.
[시헌의 옅은 훌쩍임]
[의미심장한 음악]
차이를 알겠어?Thấy khác chưa?
진짜 글씨체가 다르기는 하네Chữ viết tay nhìn khác thật.
그러니까 네 말은Vậy ý cậu là
네가 2023년에서cậu từ năm 2023 trở về năm 1998.
지금 1998년으로 왔다는 건데cậu từ năm 2023 trở về năm 1998.
그게 어떻게 가능해?Sao thế được?
남자 친구 1주기 끝나고 난 직후에Ngay sau giỗ đầu của bạn trai tớ, có người gửi cho tớ một cuộn băng và máy cát-sét.
누가 나한테 테이프랑 워크맨을 보내줬어Ngay sau giỗ đầu của bạn trai tớ, có người gửi cho tớ một cuộn băng và máy cát-sét.
그걸 들으면서 잠들었는데Tớ đã nghe nó rồi ngủ thiếp đi, rồi khi tỉnh dậy, thì tớ ở đây.
깨보니까 여기였어Tớ đã nghe nó rồi ngủ thiếp đi, rồi khi tỉnh dậy, thì tớ ở đây.
[시헌] 그러니까 네 말은Vậy ý cậu là,
네가 음악을 들으면서 잠이 들었는데cậu nghe nhạc rồi ngủ thiếp đi, và khi tỉnh dậy là năm 1998.
깨어보니까 1998년cậu nghe nhạc rồi ngủ thiếp đi, và khi tỉnh dậy là năm 1998.
그것도 생판 모르는 권민주 몸에서 깨어났다Và cậu ở trong cơ thể của Kwon Min Ju, một người xa lạ?
이 말이지Và cậu ở trong cơ thể của Kwon Min Ju, một người xa lạ?
맞아Đúng thế.
내 말이 무슨 말인지 알겠어?Cậu hiểu những gì tớ nói à?
알아Tớ hiểu.
나 사실은…Thật ra,
진작에 다 알고 있었어tớ đã biết tất cả.
너만 이런 일 겪은 거 아니야Không phải mình cậu bị thế.
사실은 나…Thật ra tớ…
남시헌 아니야không phải Nam Si Heon.
난…Tớ…
아주 먼 미래에서được họ cử đến
그들이 보내서 왔어từ tương lai rất xa.
[떨리는 숨소리]
[떨리는 목소리로] 누, 누가?Ai cơ?
누가 보냈는데?Ai cử cậu đến?
[옅은 숨을 내쉰다]
스카이넷Skynet.
[인규의 옅은 웃음]
[준희] 어, 뭐?Hả, gì cơ?
[시헌] 난 존 코너를 죽이기 위해서Tớ là Kẻ hủy diệt được Skynet cử đến để giết John Connor.
스카이넷이 보낸Tớ là Kẻ hủy diệt được Skynet cử đến để giết John Connor.
- [익살스러운 음악] - 터미네이터야Tớ là Kẻ hủy diệt được Skynet cử đến để giết John Connor.
[인규, 시헌의 풉 터지는 웃음]
[답답한 숨을 내뱉으며] 아
[인규] 야 존 코너를 죽이는 게 아니라Này, cậu đâu tới giết John Connor, cậu giết Sarah Connor, mẹ John Connor mà.
존 코너 엄마 사라 코너를 죽이기 위해 보낸 거잖아Này, cậu đâu tới giết John Connor, cậu giết Sarah Connor, mẹ John Connor mà.
아, 그게 그거지Khác gì nhau. Tớ tới giết Sarah Connor để ngăn John Connor ra đời còn gì.
존 코너의 탄생을 막기 위해서 사라 코너를 죽이려고 한 거잖아Khác gì nhau. Tớ tới giết Sarah Connor để ngăn John Connor ra đời còn gì.
하긴- Ừ. Xét về nhân quả thì như nhau. - Chuẩn.
인과관계를 따지면 그게 그거야- Ừ. Xét về nhân quả thì như nhau. - Chuẩn.
- [시헌] 그렇지, 그렇지 - [준희의 성난 숨소리]- Ừ. Xét về nhân quả thì như nhau. - Chuẩn.
- [탁] - [준희] 야!Này!
너희 지금 그게 중요한 게 아니잖아!Đấy không phải việc quan trọng bây giờ!
- [시헌] 권민주 - [답답한 숨소리]Đấy không phải việc quan trọng bây giờ! Min Ju, mấy điều cậu vừa nói còn dị hơn phim khoa học viễn tưởng.
네가 한 소리가 지금 SF 영화보다 더 이상해Min Ju, mấy điều cậu vừa nói còn dị hơn phim khoa học viễn tưởng.
- 아, 무슨 - [한숨]Làm gì có vụ nghe nhạc rồi dậy trong cơ thể người khác ở năm 1998.
음악을 들으면 1998년의 다른 사람 몸에서 깨어난다고Làm gì có vụ nghe nhạc rồi dậy trong cơ thể người khác ở năm 1998.
[준희가 답답한 숨을 내쉬며] 아
나도 알아, 진짜 황당한 말인 거Tớ biết nghe rất vô lý. Nhưng dù các cậu có tin hay không, thì đó là sự thật.
근데 너희가 믿건 안 믿건 이게 사실이라니까?Tớ biết nghe rất vô lý. Nhưng dù các cậu có tin hay không, thì đó là sự thật.
그리고Và nếu không mau chóng bắt thủ phạm, Kwon Min Ju sẽ sớm bị sát hại đó.
빨리 범인 안 잡으면 권민주는 곧 살해당해Và nếu không mau chóng bắt thủ phạm, Kwon Min Ju sẽ sớm bị sát hại đó.
살해당한다고?- Sát hại? - Nói gì vậy? Sao cậu lại bị sát hại?
무슨 소리야?- Sát hại? - Nói gì vậy? Sao cậu lại bị sát hại?
네가 왜 살해당해?- Sát hại? - Nói gì vậy? Sao cậu lại bị sát hại?
내가 2023년에 들었는데Ở năm 2023, tớ đã nghe nói rằng
권민주는 1998년 10월 13일에vào ngày 13 tháng Mười năm 1998, Kwon Min Ju sẽ bị ai đó sát hại.
누군가한테 살해당한다고 들었어vào ngày 13 tháng Mười năm 1998, Kwon Min Ju sẽ bị ai đó sát hại.
그러니까 빨리 범인을 안 잡으면 권민주가 살해당하든지Nên nếu không mau bắt thủ phạm, thì hoặc là Min Ju,
권민주 몸에 갇힌 내가 살해당하든지hoặc là tớ mắc kẹt trong cơ thể này, sẽ bị giết. Và ta sẽ không thể đảo ngược nó.
[답답한 숨을 내쉬며] 돌이킬 수 없는 일이 벌어진다고hoặc là tớ mắc kẹt trong cơ thể này, sẽ bị giết. Và ta sẽ không thể đảo ngược nó.
[시헌의 옅은 한숨]
그래Được. Tin hay không thì tùy các cậu.
믿든 안 믿든 너희 맘대로 해Được. Tin hay không thì tùy các cậu.
나중에 권민주 죽고 나서 후회해도 나는 몰라Lúc Min Ju chết, đừng khóc lóc hối hận đó.
[준희의 한숨]
[멀어지는 발소리]
[시헌] 야, 권민주Này, Kwon Min Ju.
네가 무슨 말 하는지 알 거 같아Tớ nghĩ tớ hiểu chuyện cậu nói.
내 얘기 무슨 얘기인지 알겠어?- Cậu hiểu chuyện tớ nói thật sao? - Ừ, tớ bảo là tớ hiểu mà.
그래, 알아들었다고- Cậu hiểu chuyện tớ nói thật sao? - Ừ, tớ bảo là tớ hiểu mà.
[안도하는 한숨]
[시헌] 야, 너 지금Cậu làm thế này để khiến Jung In Gyu và tớ làm lành chứ gì.
정인규랑 나랑 화해시키려고 너 일부러 이러는 거잖아Cậu làm thế này để khiến Jung In Gyu và tớ làm lành chứ gì.
- [익살스러운 음악] - [시헌의 쯧 혀 차는 소리]
내 생각에도Tớ đồng ý.
- [탁 손 짚는 소리] - [준희] 아
[준희의 답답한 한숨]
[답답한 숨을 내쉬며] 아니Ý là… tớ đã giải thích mọi chuyện đến mức này rồi mà?
내가 이렇게까지 말을 해줬는데, 어?Ý là… tớ đã giải thích mọi chuyện đến mức này rồi mà?
안 믿겠다고 하면 내가 뭘 어떻게 해야 돼?Các cậu vẫn không tin, tớ phải làm sao?
나도 몰라, 나도 포기야Chịu đấy. Tớ bỏ cuộc.
야, 권민주!Này Kwon Min Ju, kể nữa đi chứ.
[웃으며] 좀 더 얘기해 봐Này Kwon Min Ju, kể nữa đi chứ.
우리 아직 화해 안 했어- Bọn tớ vẫn chưa làm lành mà. - Min Ju à.
[인규] 민주야!- Bọn tớ vẫn chưa làm lành mà. - Min Ju à.
[두런두런 대화 소리]
[시헌이 개운한 숨을 내뱉으며] 아
이제야 좀 살 거 같네Đã thật chứ.
[시헌의 개운한 숨소리]
[옅은 숨을 들이쉬며] 민주 얘기 어떻게 생각해?- Cậu nghĩ sao về lời Min Ju nói? - Với tính Min Ju, cậu ấy bịa thôi.
아이, 당연히 걔 성격에- Cậu nghĩ sao về lời Min Ju nói? - Với tính Min Ju, cậu ấy bịa thôi.
우리 사이 어색하니까 화해시키려고- Cậu nghĩ sao về lời Min Ju nói? - Với tính Min Ju, cậu ấy bịa thôi. Để giúp ta làm lành, khỏi giận nhau ấy mà.
일부러 만들어 낸 얘기겠지Để giúp ta làm lành, khỏi giận nhau ấy mà.
너도 아까 그렇게 생각한다며?- Lúc ở đó, cậu cũng đồng ý còn gì? - Chắc thế, nhỉ?
그런 거겠지?- Lúc ở đó, cậu cũng đồng ý còn gì? - Chắc thế, nhỉ?
[시헌의 한숨]
[시헌의 쩝 입소리]
근데…Cơ mà…
아까 그 얘기 할 때 민주 표정 말이야ban nãy, nét mặt của Min Ju khi nói…
그게 꼭nhìn không giống cậu ấy bịa chuyện.
꾸며낸 얘기 같지가 않았어nhìn không giống cậu ấy bịa chuyện.
걔 표정은 꼭Nhìn mặt Min Ju như kiểu nói thật ấy?
진짜 같던데?Nhìn mặt Min Ju như kiểu nói thật ấy?
[달그락 젓가락 놓는 소리]
거기다 민주 성격이 많이 바뀐 게 맞기는 맞아Với cả, đúng là tính cách cậu ấy khác hẳn.
너랑 나, 그동안 계속 이상하다고 생각했잖아Tớ với cậu đều luôn thấy lạ mà.
성격도 변했고Tính cách thay đổi, cách nói chuyện thay đổi. Cả cách cậu ấy cười nữa.
말투도 변했고Tính cách thay đổi, cách nói chuyện thay đổi. Cả cách cậu ấy cười nữa.
그리고 웃는 모습도Tính cách thay đổi, cách nói chuyện thay đổi. Cả cách cậu ấy cười nữa.
게다가 걔 눈빛이…Ánh mắt cậu ấy cũng…
[잔잔한 음악]
예전이랑 달라khác trước đây.
날 보는 눈빛이Cách cậu ấy nhìn tớ…
뭔가…cũng khác.
[새소리]cũng khác.
아, 그냥 그렇다고Ừ, khác vậy đó.
어, 그냥 그렇다고Ừ, khác vậy đó.
넌 걔 말이 쪼끔은 진짜라고 생각해?Cậu nghĩ Min Ju phần nào nói thật chứ?
[인규] 글쎄Chà,
민주가 진짜 사실을 말했다고 가정해 본다면cứ cho là Min Ju nói thật,
그럼 요즘 민주가 [옅은 숨을 들이쉰다]thì sẽ giải thích được tại sao Min Ju hiện tại khác với Min Ju ta từng biết.
왜 더 이상 우리가 알던 권민주가 아닌지는thì sẽ giải thích được tại sao Min Ju hiện tại khác với Min Ju ta từng biết.
설명이 되는 거잖아thì sẽ giải thích được tại sao Min Ju hiện tại khác với Min Ju ta từng biết.
[옅은 숨을 내쉰다]
그리고…Với cả…
내가 왜 요즘 민주한테 예전만큼 설레지 않는지도giải thích được lý do cậu ấy không làm tớ loạn nhịp như trước.
말이 되고giải thích được lý do cậu ấy không làm tớ loạn nhịp như trước.
뭐, 뭐라고?Gì cơ?
민주한테 예전 같은 감정이 아니니까Cảm xúc của tớ với Min Ju không còn như trước.
[옅은 숨을 들이마신다]Cảm xúc của tớ với Min Ju không còn như trước.
네가 나한테 민주 좋아한다고 했을 때Nên khi cậu nói cậu thích Min Ju,
그렇게 화가 나지 않았어tớ cũng không tức giận lắm.
야, 그럼 너 나한테 화난 거 아니야?Này, vậy là cậu không giận tớ à?
- [인규] 응 - [탁 식탁 치는 소리]Ừ.
- [탁 식탁 치는 소리] - 아니, 진작 말을 하지Vậy sao không nói?
야, 난 그러고 나서Tớ đã thấy áy náy với cậu sau vụ đó lắm đấy.
너한테 무지 미안했단 말이야Tớ đã thấy áy náy với cậu sau vụ đó lắm đấy.
[인규] 너 지금 그게 문제가 아니잖아Giờ nó không phải vấn đề. Cậu sắp đi định cư rồi, thích cậu ấy thì ích gì?
곧 이민 갈 거라면서 민주 좋아해서 뭐 어쩌려고?Giờ nó không phải vấn đề. Cậu sắp đi định cư rồi, thích cậu ấy thì ích gì?
[헛기침]
그…À, vì cậu nhắc đến chuyện đó…
그 얘기가 나와서 말인데À, vì cậu nhắc đến chuyện đó…
내가 너한테Chuyện tớ đã không nói với cậu là tớ sẽ đi định cư,
이민 간다는 거 말 안 한 거는 있잖아Chuyện tớ đã không nói với cậu là tớ sẽ đi định cư,
야, 그거 내가 너 친구로 생각 안 해서không phải vì tớ không coi cậu là bạn đâu,
[주저하며] 그런 게 아니라không phải vì tớ không coi cậu là bạn đâu,
그러니까…mà là…
아, 그러니까… [한숨]Mà là…
아무튼Dù sao thì, tớ xin lỗi vì đã không nói cho cậu.
말 안 한 거 미안Dù sao thì, tớ xin lỗi vì đã không nói cho cậu.
- [달그락] - 그러니까 내…- Nên tớ… - Định xin lỗi không cần thiết thì dẹp đi.
[인규] 아, 아, 아, 아, 아, 아- Nên tớ… - Định xin lỗi không cần thiết thì dẹp đi.
쓸데없이 사과하고 그럴 거면 때려치워- Nên tớ… - Định xin lỗi không cần thiết thì dẹp đi.
- 치 - [인규] 아, 아, 아, 아, 아, 아
너 뭐 하냐? 나 따라 하냐?Làm gì đấy? Bắt chước tớ à? Này, trò đó của tớ mà.
야, 그거 내 거야Làm gì đấy? Bắt chước tớ à? Này, trò đó của tớ mà.
치, 네 거, 내 거가 어디 있어Của cậu hồi nào.
[식기 달그락거리는 소리]
- 야, 다 먹었냐? - [인규] 야, 야Này, ăn xong chưa? Này. Sao? Cậu ăn xong rồi mà.
- 아, 왜, 너 남겼잖아 - [인규의 불평하는 소리]Này, ăn xong chưa? Này. Sao? Cậu ăn xong rồi mà.
[학생1] 근데Cơ mà, ta có cần phải làm thế này không?
우리 이렇게까지 해야 되는 거야?Cơ mà, ta có cần phải làm thế này không?
[다현] 날 이렇게 만든 건 권민주야Là Min Ju bắt tớ làm thế.
그때 사진 보냈을 때 겁먹고 더 이상 안 나댈 줄 알았는데Lúc gửi chỗ ảnh đó, tớ đã tưởng nó sợ và không xía vào nữa, mà nó vẫn trơ trơ.
눈 하나 깜빡 안 하잖아Lúc gửi chỗ ảnh đó, tớ đã tưởng nó sợ và không xía vào nữa, mà nó vẫn trơ trơ.
[학생2] 그래도 이런 사진을 애들이 보게 되면Nhưng nếu tất cả nhìn thấy chỗ ảnh này,
되게 상처받을 거 같은데cậu ấy sẽ rất tổn thương đó.
이 정도는 해야지 걔가 주제 파악을 하고Phải làm thế để nó trắng mắt ra và không dính lấy Si Heon nữa.
더 이상 남시헌하고 안 붙어 다니지Phải làm thế để nó trắng mắt ra và không dính lấy Si Heon nữa.
뭐야?Sao hả? Các cậu không muốn làm à?
너희 하기 싫어?Sao hả? Các cậu không muốn làm à?
- 아니… - [다현] 하기 싫으면 그냥 가- Đâu có… - Không muốn thì lượn.
[학생1] 아니야, 아니야Không. Dán chúng lên đi.
- 붙여, 붙여, 붙여 - [사진 바스락거리는 소리]Không. Dán chúng lên đi.
[불안한 효과음]
[학생1의 긴장한 숨소리]
- [학생1] 없지? 문 닫아 - [학생2] 가자, 가자- Không có ai nhỉ? Đóng cửa đi. - Đi.
- [학생1] 아, 진짜… - [학생2] 가자- Ôi… - Đi nào.
[학생1] 무서워- Ớn quá đi mất. - Thật tình…
아, 진짜- Ớn quá đi mất. - Thật tình…
아, 야, 잠깐만Này, đợi chút.
나, 긴장했나 봐Chắc tớ lo lắng nên đau bụng quá.
배 아파, 화장실 좀 갔다 갈게Chắc tớ lo lắng nên đau bụng quá. - Tớ vào toa-lét cái. - Lẹ lên đó.
[다현] 빨리 갔다 와, 그럼- Tớ vào toa-lét cái. - Lẹ lên đó.
[학생1] 근데Cơ mà tớ hơi sợ. Một người đi cùng tớ nhé?
나 좀 무서워서 그런데 같이 갈 사람?Cơ mà tớ hơi sợ. Một người đi cùng tớ nhé?
[짜증 난 숨을 내뱉는다]
내가 같이 갔다 올게Tớ đi với cậu. Tớ cũng phải đi toa-lét.
나도 화장실 가고 싶었어Tớ đi với cậu. Tớ cũng phải đi toa-lét.
잠깐만, 빨리 갔다 올게- Chờ nhé. Bọn tớ về ngay. - Về ngay.
[학생1] 갔다 올게- Chờ nhé. Bọn tớ về ngay. - Về ngay.
- [학생2] 아, 진짜 - [학생1의 힘겨운 소리]- Thật tình. Sao ban nãy không đi? - Ban nãy tớ có cần đi đâu.
아니, 진작 좀 갔다 오지- Thật tình. Sao ban nãy không đi? - Ban nãy tớ có cần đi đâu.
- [학생1] 아, 나도 몰랐지 - [답답한 한숨]- Thật tình. Sao ban nãy không đi? - Ban nãy tớ có cần đi đâu.
[불안한 음악]
- [덜그럭] - [놀란 숨을 들이쉰다]
[어두운 효과음]
[다현의 외마디 비명]
[학생1] 어?
[학생2] 응? 뭐야?Hả? Gì vậy nhỉ?
[학생1] 뭐야? 갔어?Hả? Cậu ấy đi rồi à?
아, 또 삐져서 먼저 갔나 보다- Chắc cậu ấy cáu nên đi trước rồi. - Ôi, Byeon Da Hyeon dễ cáu ghê…
아, 변다현 성질머리 진짜- Chắc cậu ấy cáu nên đi trước rồi. - Ôi, Byeon Da Hyeon dễ cáu ghê…
야, 이러는 거 한두 번이냐?Này, có phải lần đầu đâu.
[씁 숨을 들이마시며] 우리도 그냥 가자Mình đi thôi. Da Hyeon giận thì để mai xử lý.
다현이 삐진 건 내일 풀어주면 되고Mình đi thôi. Da Hyeon giận thì để mai xử lý.
[학생1] 아, 그래, 가자Ừ. Đi thôi.
아, 무서워- Ôi, sợ quá đi. - Chứ gì nữa.
- [어두운 음악] - [학생2] 내 말이- Ôi, sợ quá đi. - Chứ gì nữa.
[학생1] 변다현은 왜 이 시간에 학교를 오자 그래가지고- Sao cậu ấy lại muốn đến trường giờ này? - Như sắp có ma ấy.
[학생2] 아, 귀신 나올 거 같잖아- Sao cậu ấy lại muốn đến trường giờ này? - Như sắp có ma ấy.
[학생1] 귀신 얘기 하지 마 진짜 귀신 나올 거 같다고Đừng nhắc đến ma nữa. Có khi ma đến thật đấy.
- [드르륵] - [다현의 겁에 질린 숨소리]
- [오싹한 효과음] - [다현의 울먹임]
[새소리]
[혜미의 하품 소리]
- [혜미] 오 - [달칵 문 닫히는 소리]Ôi, Byeon Da Hyeon, cậu đến sớm quá nhỉ.
변다현, 일찍 왔네?Ôi, Byeon Da Hyeon, cậu đến sớm quá nhỉ.
[혜미의 옅은 헛기침]
자냐?Cậu ngủ à?
[어두운 음악]
Này.
[떨리는 숨소리]
[불안한 숨소리]
[놀란 비명]
[혜미의 겁에 질린 소리]
- [뛰어가는 발소리] - [혜미의 거친 숨소리]
[혜미의 겁먹은 소리]
[고조되는 음악]
[웅성거리는 소리]
뭐야?Chuyện gì thế?
- [학생1] 피? 피 아니야? - [학생2] 뭔데?- Máu? Máu à? - Gì thế?
[학생3] 우리 반 애 죽은 거야? 변다현이 죽었다고?Lớp mình có ai chết à?
[준희] 수진아Su Jin à, sao thế? Có chuyện gì vậy?
뭐야? 무슨 일이야?Su Jin à, sao thế? Có chuyện gì vậy?
변다현이 죽었어Byeon Da Hyeon chết rồi.
어?Hả?
근데Cơ mà cách cậu ấy được tìm thấy có chút kỳ lạ, họ nói có thể cậu ấy đã bị sát hại.
발견된 모습이 조금 이상해서Cơ mà cách cậu ấy được tìm thấy có chút kỳ lạ, họ nói có thể cậu ấy đã bị sát hại.
살해당했을지도 모른대Cơ mà cách cậu ấy được tìm thấy có chút kỳ lạ, họ nói có thể cậu ấy đã bị sát hại.
변다현 처음 발견한 사람이 혜미래Có vẻ Hye Mi đã phát hiện ra cậu ấy đầu tiên.
충격 많이 받았을 텐데 어떡하지?Chắc cậu ấy sốc lắm. Phải làm sao đây?
[떨리는 숨소리]
[경찰] 네가 처음 봤을 때Em có thể kể lại Da Hyeon trông thế nào lúc em phát hiện ra bạn ấy không?
다현이가 어떤 모습이었는지 얘기해 줄 수 있을까?Em có thể kể lại Da Hyeon trông thế nào lúc em phát hiện ra bạn ấy không?
[떨리는 숨소리]
[울먹이며] 교실에 들어왔는데Em bước vào lớp,
[떨리는 숨을 들이쉬며] 다현이가 엎드려 있었어요và thấy Da Hyeon nằm úp mặt xuống bàn.
처음에 자는 줄 알고 불렀는데Lúc đầu em tưởng bạn ấy ngủ nên đã gọi, nhưng không thấy trả lời nên em nhìn…
대답이 없길래 봤는데…Lúc đầu em tưởng bạn ấy ngủ nên đã gọi, nhưng không thấy trả lời nên em nhìn…
[울먹이는 숨소리]
다, 다현이 의자 밑에 피가thì thấy một vũng máu dưới ghế
고여있었어요của Da Hyeon.
[옅은 숨을 들이쉰다]
그래, 음Được rồi…
[씁 들이마시는 숨소리]
교실로 올 때까지 누구를 봤었는지 기억이 나니?Em có nhớ đã thấy ai trên đường đến lớp không?
혹시 너희 반에서 나오는 사람을 봤다든지 하는…Hay em có thấy ai bước ra khỏi lớp không?
[떨리는 숨을 내쉬며] 아무도 못 본 거 같아요Em không nhìn thấy ai cả.
오늘 집에서 일찍 나와서Hôm nay em ra khỏi nhà sớm,
제가 처음으로 학교 도착했다고 생각했거든요?nên em nghĩ em là người đầu tiên đến lớp.
[가빠지는 숨소리]
- 선생님 - [담임] 응- Thầy ơi. - Ừ?
[혜미] 혹시 범인이Nhỡ lúc đó thủ phạm
그때까지 남아서vẫn quanh quẩn ở đó và nhìn thấy em,
저 쳐다보고 있었으면은vẫn quanh quẩn ở đó và nhìn thấy em,
[울먹이며] 그럼 이제 저도 위험해지는 거예요?nghĩa là giờ em đang gặp nguy hiểm ạ?
- [담임] 아니야 - [가쁜 숨을 쉬며] 선생님- Không đâu. - Thầy ơi!
[담임] 괜찮아, 괜찮아, 어 괜찮아, 진정해Không sao đâu, em sẽ ổn, bình tĩnh đi.
어떡해요- Phải làm sao đây ạ? Em sợ quá. - Bình tĩnh nào.
- 무서워요 - [담임] 진정해- Phải làm sao đây ạ? Em sợ quá. - Bình tĩnh nào.
저, 그만하시죠Dừng ở đây nhé.
[혜미의 겁먹은 울음]
- [웅성거리는 소리] - [학생1] 야, 변다현 죽었대
[학생2의 가쁜 숨소리]
[학생2] 어떡해?Trời đất ơi!
[학생2의 울음]
[학생3] 우는 거야, 지금?Cậu ấy khóc à?
- [비밀스러운 음악] - [학생4] 울지 마Đừng khóc.
[학생4의 겁먹은 숨소리]
- 가자, 지희야, 가자 - [지희] 어떡해?- Đi nào, Ji Hui. - Sao giờ?
[학생4] 나가, 나가, 나와Đi nào, ra khỏi đây.
[지희의 흐느낌]
- [웅성거리는 소리] - [멀어지는 발소리]
맞다니까Đã bảo đúng thế mà.
권민주가 다현이를 죽인 거야Kwon Min Ju đã giết Da Hyeon.
교실에 붙여놨던 사진들 싹 다 사라진 거 봤잖아Số ảnh ta dán trong lớp đều biến mất.
권민주 말고 그 사진들 누가 떼 갔겠어?Ngoài Min Ju, còn ai gỡ chúng xuống chứ?
[떨리는 목소리로] 권민주가Hẳn Kwon Min Ju đã phát điên vì mấy bức ảnh đó và giết Da Hyeon.
그 사진들 보고 열받아서 다현이를 죽인 거야Hẳn Kwon Min Ju đã phát điên vì mấy bức ảnh đó và giết Da Hyeon.
그럼Nghĩa là tiếp theo sẽ đến chúng ta.
다음 차례 우리라는 거잖아Nghĩa là tiếp theo sẽ đến chúng ta.
근데Nhưng ta đâu muốn dán mấy bức ảnh đó lên.
우리 붙이고 싶어서 붙인 거 아니잖아Nhưng ta đâu muốn dán mấy bức ảnh đó lên.
[준희] 잠깐만, 너희들 지금 뭔 얘기 하고 있는 거야?Khoan đã. Các cậu đang nói gì vậy?
무슨 사진?Ảnh gì cơ?
- [사이렌 소리] - [경찰1] 이 팀장Này anh Lee. Phía anh xong chưa?
- [이 팀장] 네? - [경찰1] 저쪽은? 끝났어?Này anh Lee. Phía anh xong chưa?
- [무전기 연결음] - [경찰2] 이상 무Sao thế?
[웅성거리는 소리]
[시헌] 야, 뭐야?- Này, gì đó? Có vụ gì à? - Nay các lớp đều hủy. Họ bảo ta về nhà.
뭔 일 났어?- Này, gì đó? Có vụ gì à? - Nay các lớp đều hủy. Họ bảo ta về nhà.
오늘 수업 취소됐어, 다 집에 가래- Này, gì đó? Có vụ gì à? - Nay các lớp đều hủy. Họ bảo ta về nhà.
왜?- Tại sao? - Họ nói có một nữ sinh ở Lớp Ba đã chết.
[학생1] 그, 2학년 3반?- Tại sao? - Họ nói có một nữ sinh ở Lớp Ba đã chết.
여자애가 죽었대- Tại sao? - Họ nói có một nữ sinh ở Lớp Ba đã chết.
[학생2] 너무 무섭다Ghê quá.
3반?Lớp Ba à? Ai ở Lớp Ba?
3반 누구?Lớp Ba à? Ai ở Lớp Ba?
[학생3] 이름은 몰라 살해당한 거 같대Không biết tên, mà họ nghĩ bị sát hại. Nên cả trường đang loạn lên.
그래서 지금 학교 다 난리 났어Không biết tên, mà họ nghĩ bị sát hại. Nên cả trường đang loạn lên.
[떨리는 숨소리]
[교사] 자, 얘들아, 돌아가 오늘 수업 취소Rồi, về nhà đi. Nay các lớp hủy.
집으로 가Đi đi. Mấy em phía sau nữa. Về đi.
그 뒤에도 가고Đi đi. Mấy em phía sau nữa. Về đi.
[웅성거리는 소리]
[인규] 남시헌, 남시헌!Nam Si Heon!
[시헌] 야, 정인규Jung In Gyu!
우리 반 여학생이 죽었다는데Họ nói lớp ta có người chết.
[떨리는 숨소리]Họ nói lớp ta có người chết.
[탁 잡는 소리]
민주 아니야Không phải Min Ju đâu.
[시헌의 떨리는 숨소리]Không phải Min Ju đâu.
권민주 아니야?Không phải Min Ju?
아까 민주 학교 오는 거 봤어- Ban nãy tớ thấy Min Ju đến trường. - Vậy thì ai chết?
그럼 누가 죽었다는 거야?- Ban nãy tớ thấy Min Ju đến trường. - Vậy thì ai chết?
변다현이래Byeon Da Hyeon.
뭐?Hả? Sao Byeon Da Hyeon lại…
아니, 변다현이 왜?Hả? Sao Byeon Da Hyeon lại…
- [다가오는 발소리] - [준희] 남시헌, 정인규Nam Si Heon, Jung In Gyu.
[시헌] 권민주Kwon Min Ju, cậu ổn chứ?
야, 너 괜찮아?Kwon Min Ju, cậu ổn chứ?
[인규] 변다현 얘기 들었어?- Cậu nghe về Byeon Da Hyeon rồi à? - Ừ, thực ra, tớ muốn nói về việc đó.
- Cậu nghe về Byeon Da Hyeon rồi à? - Ừ, thực ra, tớ muốn nói về việc đó.
실은 그거 때문에 할 얘기가 있어서- Cậu nghe về Byeon Da Hyeon rồi à? - Ừ, thực ra, tớ muốn nói về việc đó.
근데 여기서 하기는 좀 그래Mà ở đây không nói được.
[인규] 어차피 지금 다 집으로 가래Họ bảo tất cả về nhà mà.
[시헌] 그럼 우리 집으로 가자Vậy về nhà tớ đi.
[준희] 응Ừ.
[시헌의 한숨]
[의미심장한 음악]
[준희] 우리가 헛짚었어Ta suy đoán nhầm hết rồi.
그때 나한테 사진을 보냈던 사람Người gửi cho tớ số ảnh đó không phải thủ phạm, mà là Byeon Da Hyeon.
날 공격했던 범인이 아니라 변다현이었어Người gửi cho tớ số ảnh đó không phải thủ phạm, mà là Byeon Da Hyeon.
변다현이 왜 네 사진을 찍어서 보내?Sao Da Hyeon lại chụp ảnh và gửi cho cậu?
너랑 나랑 친한 게 눈에 거슬리니까Cậu ấy làm thế vì ghét việc tớ và cậu thân thiết.
그런 사진들을 보낸 거야Cậu ấy làm thế vì ghét việc tớ và cậu thân thiết.
날 겁주려고Nên muốn dọa tớ.
그걸 어떻게 알았어?Sao cậu biết?
지용선이랑 박지희가 말해줬어Yong Seon và Ji Hui nói cho tớ.
근데 내가 겁을 안 먹으니까Nhưng vì tớ không sợ, nên lúc tớ thay đồ học Thể dục, cậu ấy đã bí mật chụp lại.
체육 시간 전에 내가 옷 갈아입을 때Nhưng vì tớ không sợ, nên lúc tớ thay đồ học Thể dục, cậu ấy đã bí mật chụp lại.
사진을 몰래 찍었대Nhưng vì tớ không sợ, nên lúc tớ thay đồ học Thể dục, cậu ấy đã bí mật chụp lại.
그리고 그 사진 수십 장을 어젯밤 교실에 붙였대Và tối qua, họ đã dán hàng chục bức ảnh đó trong lớp.
[시헌의 기가 찬 숨소리]
[인규의 어이없는 숨소리]
[준희] 그…Tớ…
아무래도 변다현이 죽은 게 나랑 연관된 일인 거 같아Tớ nghĩ cái chết của Byeon Da Hyeon có liên quan đến tớ.
어떻게?Sao lại thế?
[준희] 아침에 사람들이 교실에 왔을 때Họ nói sáng nay lúc đến lớp đã không còn bức ảnh nào. Da Hyeon không thể gỡ chúng.
이미 사진이 없었대Họ nói sáng nay lúc đến lớp đã không còn bức ảnh nào. Da Hyeon không thể gỡ chúng.
설마 변다현이 뗐을 리는 없고Họ nói sáng nay lúc đến lớp đã không còn bức ảnh nào. Da Hyeon không thể gỡ chúng.
[인규] 그럼 제3의 누군가가Vậy ý cậu là có người khác đã đến gỡ ảnh xuống à?
그 사진을 전부 다 떼내서 가져갔다는 얘기잖아Vậy ý cậu là có người khác đã đến gỡ ảnh xuống à?
그렇지Đúng thế.
그러니까 추측을 해보자면Nên nếu phải suy đoán,
변다현이 주도해서 사진을 붙이고 있을 때lúc Da Hyeon bắt bọn họ dán ảnh lên,
범인이 숨어서 지켜보고 있다가 사진을 모조리 뗀 거야thủ phạm đã trốn ở đâu đó theo dõi, và gỡ hết ảnh xuống.
그리고 변다현을 죽인 거라면?Và rồi giết Da Hyeon?
그럼 널 공격했던 범인이랑Vậy thủ phạm đã tấn công cậu
변다현을 죽인 범인이랑 동일범일 수 있을까?và thủ phạm giết Da Hyeon có thể là cùng một người?
실은 나도 그렇게 생각했는데Thật ra, ban đầu tớ cũng nghĩ vậy,
근데 생각하면 생각할수록 뭔가 말이 안 되는 거 같지 않아?nhưng càng nghĩ càng thấy không hợp lý.
그때 날 공격한 범인은 거의 날 죽일 뻔했어Thủ phạm tấn công hôm đó suýt giết tớ. Nhưng lần này, nếu gỡ ảnh tớ xuống,
근데 이번에는 내 사진을 떼어 간 것도 그렇고Thủ phạm tấn công hôm đó suýt giết tớ. Nhưng lần này, nếu gỡ ảnh tớ xuống,
왠지 나 대신 복수해 준 거 같잖아thì có vẻ như kẻ đó trả thù thay tớ.
[시헌의 한숨]
그럼 도로 원점이네Ta trở lại điểm cũ rồi. Chắc phải đợi kết quả điều tra của cảnh sát thôi.
[씁 숨을 들이마시며] 경찰 조사 결과가Ta trở lại điểm cũ rồi. Chắc phải đợi kết quả điều tra của cảnh sát thôi.
나와봐야 알겠는데?Ta trở lại điểm cũ rồi. Chắc phải đợi kết quả điều tra của cảnh sát thôi.
[인규] 변다현 일이랑 네 일은Vụ của Da Hyeon có thể hoàn toàn không liên quan đến cậu,
완전히 별개의 사건일 수도 있으니까Vụ của Da Hyeon có thể hoàn toàn không liên quan đến cậu,
너무 걱정하지는 마nên đừng lo lắng quá.
너 가게?Cậu về à?
그래, 그, 지금부터 미리 걱정할 필요 없어Ừ, tạm thời cậu đừng lo lắng.
너 아침에 많이 놀랐을 텐데Chắc sáng nay cậu sốc lắm rồi, nghỉ đi. Tớ tiễn In Gyu rồi quay lại.
좀 쉬고 있어Chắc sáng nay cậu sốc lắm rồi, nghỉ đi. Tớ tiễn In Gyu rồi quay lại.
나 인규 데려다주고 올게Chắc sáng nay cậu sốc lắm rồi, nghỉ đi. Tớ tiễn In Gyu rồi quay lại.
[준희] 응Ừ.
[덜컥 문 닫히는 소리]
[왈왈 개 짖는 소리]
범인이 민주 해코지하려던 변다현 죽이고Thủ phạm giết Da Hyeon - người đã cố gắng hại Min Ju và chụp ảnh…
사진도 떼 간 거 말이야Thủ phạm giết Da Hyeon - người đã cố gắng hại Min Ju và chụp ảnh…
이런 거 아닐까?- Có thể hắn là kiểu đó chăng? - Kiểu gì?
[시헌] 뭐?- Có thể hắn là kiểu đó chăng? - Kiểu gì?
내가 범인이라면…Nếu tớ là thủ phạm…
- [어두운 음악] - '권민주는 나만 괴롭히고'"Chỉ có mình mới được quấy rối và hại Min Ju.
'나만 건드릴 수 있어'"Chỉ có mình mới được quấy rối và hại Min Ju.
'민주는 영원히 내 소유물이니까'Vì Min Ju thuộc về mình mãi mãi.
'그러니까 나는 민주를 해쳐도 되지만'Nên mình có thể quấy rối cậu ấy,
'다른 사람이 건드리는 건 절대 용납할 수 없어'nhưng mình sẽ không cho phép kẻ khác làm thế".
[음악이 고조되다 뚝 끊긴다]
[피식 웃음]
가정하자면 말이야Giả sử thôi.
깜짝이야, 씨Định dọa tớ à?
아이, 다른 사람이 내 거 건드리는 게 싫어서Kẻ điên nào lại đi giết ai đó vì không thích họ động đến thứ của hắn?
죽이기까지 하는 그런 미친놈이 세상에 어디 있어?Kẻ điên nào lại đi giết ai đó vì không thích họ động đến thứ của hắn?
그렇지? 한번 상상해 본 거야Ừ nhỉ? Tớ chỉ tưởng tượng thôi.
[인규] 간다- Gặp sau nhé. - Ừ, chào.
응, 가라- Gặp sau nhé. - Ừ, chào.
[어두운 음악]
[준희의 놀란 숨소리]
[준희] 우와
[덜컥 문 열리는 소리]
- [다가오는 발소리] - [덜컥 문소리]
남시헌Nam Si Heon, cậu tự làm mấy cái này à?
이거 다 네가 직접 만든 거야?Nam Si Heon, cậu tự làm mấy cái này à?
- [시헌] 응 - [준희의 탄성]- Ừ. - Chà.
너 손재주 진짜 좋다 나중에 이 길로 가도 되겠어Cậu khéo tay đấy. Sau này có thể đi theo hướng này đó.
- 내가? - [준희] 응- Tớ á? - Ừ, nhìn chuyên nghiệp lắm.
전문가 뺨쳐- Tớ á? - Ừ, nhìn chuyên nghiệp lắm.
[시헌의 옅은 웃음]
그냥 취미로 만든 건데Sở thích thôi ấy mà.
공부 좀 잘한다고 까불지 말고Đừng được điểm cao mà kiêu. Học kỹ năng đi, đâu biết sẽ có chuyện gì.
언제 어떻게 될지 모르니까 기술 하나 배워둬Đừng được điểm cao mà kiêu. Học kỹ năng đi, đâu biết sẽ có chuyện gì.
2023년에는, 뭐Năm 2023, dù có tốt nghiệp đại học tốt cũng khó kiếm việc lắm đó.
4년제 대학 졸업해도 취업하기도 힘들고Năm 2023, dù có tốt nghiệp đại học tốt cũng khó kiếm việc lắm đó.
먹고 살기 힘든 세상이거든Thời đó khó sống lắm.
예, 그러시겠죠Ừ, hẳn là vậy rồi, cô Han Jun Hee.
한준희 씨Ừ, hẳn là vậy rồi, cô Han Jun Hee.
[시헌의 옅은 훌쩍임]
왜? 맞잖아, 너, 한준희Sao? Cậu là Han Jun Hee mà?
[준희] 내가 그때 한 말Chẳng phải cậu nghĩ tớ chỉ nói nhảm nhí để cậu với In Gyu làm lành à?
너랑 인규랑 화해시키려고 한 헛소리라고 생각한 거 아니었어?Chẳng phải cậu nghĩ tớ chỉ nói nhảm nhí để cậu với In Gyu làm lành à?
[쩝 입소리]
[시헌의 힘주는 소리]
처음에 그랬는데 지금은 아니야Ban đầu tớ nghĩ thế, mà giờ thì không.
- 왜? - [시헌] 헛소리치고는Sao không? Câu chuyện cậu kể quá nhất quán để có thể là bịa đặt.
네가 참 일관성 있게 헛소리하잖아Câu chuyện cậu kể quá nhất quán để có thể là bịa đặt.
[시헌의 옅은 웃음]
[옅은 숨을 들이쉬며] 그리고Và không giống như trước, ánh mắt cậu…
예전과 다르게Và không giống như trước, ánh mắt cậu…
네 눈빛이…Và không giống như trước, ánh mắt cậu…
내 눈빛이 뭐?Ánh mắt tớ làm sao?
[부드러운 음악]
아이, 아무튼, 그Không sao. Cơ mà,
네가 자꾸 그러니까 나도 이제 좀 믿게 됐다고cậu nói nhiều quá nên tớ tin chứ sao.
그리고 2023년 한준희가Và tớ đã trở nên tò mò rằng
어떻게 살았는지 궁금해졌어Han Jun Hee của năm 2023 sống thế nào.
[시헌이 옅은 숨을 들이쉰다]
그때 넌 직장 생활도 잘하고Theo tớ nhớ, cậu nói cậu làm tốt trong công việc và có rất nhiều bạn bè, nhỉ?
인간관계도 원만하다고 했지?Theo tớ nhớ, cậu nói cậu làm tốt trong công việc và có rất nhiều bạn bè, nhỉ?
그리고 또 어땠어?Còn gì nữa không?
왜?Sao? Để cậu trêu tớ hay gì?
듣고 또 놀리려고?Sao? Để cậu trêu tớ hay gì?
아니야Làm gì có.
난 그냥Tớ chỉ muốn biết thêm Han Jun Hee mà tớ thích là kiểu người thế nào thôi.
내가 좋아하는 한준희가 어떤 사람인지Tớ chỉ muốn biết thêm Han Jun Hee mà tớ thích là kiểu người thế nào thôi.
더 알고 싶어서 그런 거야Tớ chỉ muốn biết thêm Han Jun Hee mà tớ thích là kiểu người thế nào thôi.
Cậu
방금có biết là cậu lại vừa buột miệng
되게 자연스럽게có biết là cậu lại vừa buột miệng
나 좋아한다고 또 고백한 거 알아?nói thích tớ không thế?
그렇네Ừ nhỉ.
야, 나 마실 것 좀 가져올게Này, tớ lấy gì uống nhé?
- 어 - [준희] 어- Ừ. - Cậu muốn uống gì?
뭐, 뭐 마실래?- Ừ. - Cậu muốn uống gì?
아, 나, 그…Ờ, gì cũng được.
아, 아무거나Ờ, gì cũng được.
아무거나?Gì cũng được.
- [탁 문 닫히는 소리] - 아
한준희Han Jun Hee à.
자꾸 남시헌한테 떨리면 안 된다니까Mày không thể cứ rung động vì Nam Si Heon được.
[한숨]
[깊은숨을 내쉰다]
어유
[한숨]
[쩝 입소리]
[피식 웃음]
그림까지 잘 그리냐Còn vẽ đẹp nữa chứ.
[서지원의 '내 눈물 모아']
[강조하는 효과음]
[준희] 연준아Yeon Jun à,
이거 네가 그린 거야?anh vẽ cái này à?
[연준] 응Ừ.
누구 그린 거야?Là ai thế?
- 친구 - 친구?- Một người bạn. - Bạn á?
친구 누구?Bạn kiểu gì thế?
그냥 친구Thì là bạn thôi.
[씁 숨을 들이마시며] 어허 얼버무리는 게 수상한데, 어?Này. Anh lảng tránh lại càng đáng nghi đấy nhé?
첫사랑이야?- Mối tình đầu của anh à? - Không nói.
글쎄- Mối tình đầu của anh à? - Không nói.
[놀란 숨소리]
왜…Sao…
왜 이 그림이 여기 있는 거야?Sao bức tranh này lại ở đây?
왜…Tại sao?
[떨리는 숨소리]
- [덜컥 문 열리는 소리] - [다가오는 발소리]
[시헌] 야, 한준희Này, Han Jun Hee. Có nước cam và nho.
오렌지랑 포도 있다, 둘 중 골라Này, Han Jun Hee. Có nước cam và nho. Cậu chọn đi.
야, 너 왜 그래?Này, cậu sao thế?
한준희, 너 왜 그래?Han Jun Hee, cậu sao thế?
네가 구연준이었어Cậu là Koo Yeon Jun.
[떨리는 숨을 내쉬며] 처음부터Ngay từ đầu.
처음부터 네가 구연준이었어Ngay từ đầu, cậu là Koo Yeon Jun.
뭐?Gì cơ?
[가쁜 숨소리]
[여자의 말소리가 울리며] 준희야Jun Hee à!
- 야, 한준희! - [준희의 어지러운 소리]Này, Han Jun Hee!
['내 눈물 모아'가 뚝 끊긴다]
[힘주며] 야, 좀 일어나 보라니까!Này, cậu dậy đi được không?
야, 이 계집애야 나 너 진짜 뭔 일 난 줄 알았잖아!Này, tớ tưởng cậu bị làm sao rồi chứ.
괜찮아?Cậu ổn không?
나은아Na Eun à.
[카세트 플레이어 버튼 조작음]
네가 여기 어떻게…Cậu làm gì ở đây?
아무리 전화해도 네가 안 받잖아Gọi bao nhiêu lần cậu cũng không nghe máy, nên tớ mới đến.
그래서 이렇게 왔지Gọi bao nhiêu lần cậu cũng không nghe máy, nên tớ mới đến.
[무거운 음악]
야, 너 왜 그래?Này, cậu sao thế?
[달그락 내려놓는 소리]
- [나은] 야, 너 어디 가? - [준희] 미안- Này, cậu đi đâu đó? - Xin lỗi, tớ sẽ nói sau.
내가 나중에 얘기할게!- Này, cậu đi đâu đó? - Xin lỗi, tớ sẽ nói sau.
- [탁 문 열리는 소리] - [나은] 야!Này!
[탁 문 열리는 소리]
[탁 문 닫히는 소리]
[준희의 가쁜 숨소리]
[민주 삼촌] 무슨 일이에요?- Chuyện gì thế? - Nam Si Heon là Koo Yeon Jun ạ?
남시헌이 구연준인 거죠?- Chuyện gì thế? - Nam Si Heon là Koo Yeon Jun ạ?
제가 98년도 민주 몸으로 들어간 거처럼Cũng như cháu nhập vào cơ thể Min Ju năm 1998,
연준이도 남시헌 몸으로 들어간 거잖아요Yeon Jun cũng nhập vào cơ thể Nam Si Heon,
그렇죠?phải không ạ?
[준희의 간절한 숨소리]
말씀해 주세요Nói cho cháu đi mà.
사장님 알고 계신 거잖아요Chú biết mọi chuyện mà, phải không?
네?Đi mà chú?
[준희의 절박한 숨소리]
[남자] 내가Anh sẽ trả lời em,
대답해 줄게Anh sẽ trả lời em,
준희야Jun Hee à.
[의미심장한 음악으로 변주된다]
너…Anh…
너 남시헌이야?Anh là Nam Si Heon…
구연준이야?hay là Koo Yeon Jun?
[준희의 울먹임]
너 도대체 누구냐고Anh là ai vậy hả?
준희야Jun Hee à.
- [무거운 음악] - [시계태엽 효과음]NĂM 2002
[시계태엽 효과음]NĂM 2002
- [응원 소리가 흘러나온다] - [남자] 야, 오늘도 이기겠지?Này, trận hôm nay…
- [여자1] 진짜 우리나라 - [여자2] 대단해, 대단해- Hàn Quốc đỉnh thật. - Giỏi quá!
[여자1] 진짜 자랑스럽다 자랑스러워Tự hào ghê luôn.
[TV 속 사람들] 대한민국!Đại hàn Dân quốc!
[직원] 네Đây ạ.
언제까지 머무를 예정이십니까?Anh dự định ở lại bao lâu ạ?
일주일이니까 다음 주 수요일까지요Một tuần, đến thứ Tư tuần sau.
[직원] 네, 알겠습니다Vâng. Được ạ.
이거 작성해 주시면 됩니다Xin anh điền vào đây ạ.
호텔 방 잡기가 쉽지가 않네요Khó đặt phòng quá nhỉ.
요새 월드컵이라서요 어디를 가나 그러실 거예요Đang là World Cup nên đi đâu cũng vậy.
외국에 있다 오셨나 봐요?- Chắc anh ở nước ngoài về ạ? - Vâng, tôi học ở Mỹ.
- 네 - [쓱쓱 적는 소리]- Chắc anh ở nước ngoài về ạ? - Vâng, tôi học ở Mỹ.
미국에서 공부를 하고 있어서요- Chắc anh ở nước ngoài về ạ? - Vâng, tôi học ở Mỹ.
[직원] 한국이 지금 어디를 가나 축제 분위기인데Anh về đúng lúc đó. Cả nước đang tưng bừng khắp nơi.
좋은 때 오셨어요Anh về đúng lúc đó. Cả nước đang tưng bừng khắp nơi.
[새소리]
[옅은 숨을 내쉰다]
[철컥 문 열리는 소리]
[다가오는 발소리]
수용인이 접견 거부했습니다Tù nhân từ chối gặp.
앞으로도 접견할 생각 없으니 찾아오지 말아 달라고 했습니다Cậu ấy nói không có ý định gặp cậu và sau này cậu đừng đến nữa.
[멀어지는 발소리]
[시헌] 저 혹시Anh ơi… chỉ tôi cách gửi tiền hỗ trợ cậu ấy được không ạ?
영치금은 어떻게 넣으면 되나요?Anh ơi… chỉ tôi cách gửi tiền hỗ trợ cậu ấy được không ạ?
[시헌] 응, 걱정 마 날짜 맞춰서 돌아갈게Vâng, đừng lo, con sẽ quay lại đúng hẹn.
[오가는 자동차 주행음]
어?Dạ?
인규는 못 만났어Con không gặp được In Gyu ạ.
Vâng.
잘 챙겨 먹을게, 걱정하지 마Con sẽ chăm sóc bản thân, mẹ đừng lo. Mẹ cũng đừng làm quá sức đó.
엄마도 너무 무리하지 말고Con sẽ chăm sóc bản thân, mẹ đừng lo. Mẹ cũng đừng làm quá sức đó.
Vâng.
[탁 휴대전화 닫는 소리]
- [한숨] - [콰르릉 천둥소리]
- [계속되는 콰르릉 천둥소리] - [후두두 빗소리]
[직 지퍼 여는 소리]
[달그락거리는 소리]
['내 눈물 모아'가 흘러나온다]
- [시헌의 힘주는 소리] - [준희] 남시헌, 내려놔Nam Si Heon, để nó xuống!
- 아, 내려놔 - [시헌] 아, 왜?- Để nó xuống! - Tại sao?
♪ 창밖으로 하나둘씩 ♪Khi ánh sáng bên ngoài cửa sổ
♪ 불빛이 꺼질 때쯤이면 ♪Dần mờ từng chút một
♪ 하늘에 편지를 써… ♪Anh viết một bức thư gửi lên trời
빨리 뛰어, 남시헌!Lẹ lên, Nam Si Heon!
가자! [웃음소리가 울린다]Đi nào!
♪ …너를 잊을 수 없으니 ♪Nhưng anh vẫn không thể quên được em
♪ 내 눈물 모아서 ♪Nên anh thu lại những giọt nước mắt
♪ 하늘에 ♪Và gửi chúng lên trời mây
♪ 너의 사랑이 아니라도 ♪Dù anh không phải người em yêu
♪ 네가 나를 찾으면 ♪Nhưng nếu em kiếm tìm anh
♪ 너의 곁에 ♪Nhưng nếu em kiếm tìm anh
♪ 키를 낮춰 눕겠다고 ♪Anh vẫn sẽ nằm xuống kế bên em
- [콰르릉 천둥소리] - ♪ 잊혀지지 않으므로 널 ♪Và nói với em rằng Vì anh không thể quên được em
♪ 그저 사랑하겠다고 ♪Anh vẫn sẽ yêu em
♪ 그대여 난 기다릴 거예요 ♪Em thân yêu, anh vẫn sẽ chờ
♪ 내 눈물의 편지 ♪Khi lá thư đầy nước mắt của anh Vươn tới trời cao
♪ 하늘에 닿으면 ♪Khi lá thư đầy nước mắt của anh Vươn tới trời cao
♪ 언젠가 그대 돌아오겠죠 ♪Ngày nào đó em sẽ trở lại
♪ 내게로 ♪Bên anh
- [기사의 놀란 비명] - [끼익]
[타이어 마찰음]
- ♪ 난 믿을 거예요 ♪ - [요란한 자동차 경적]Anh sẽ tin điều ấy
- ♪ 눈물 모아 ♪ - [자동차 경적]Và thu lại những giọt nước mắt
['내 눈물 모아'가 잦아든다]
[자동차 경적]
[묵직한 효과음]
- [타이어 마찰음] - [강조하는 효과음]
[의미심장한 효과음]
- [지지직] - [테이프 돌아가는 소리]
['내 눈물 모아'가 흘러나온다]Dù anh không phải người em yêu
[지지직거리며] ♪ 너의 사랑이 아니라도 ♪Dù anh không phải người em yêu
♪ 네가 나를 찾으면 ♪Nhưng nếu em kiếm tìm anh
♪ 너의 곁에 ♪Nhưng nếu em kiếm tìm anh
♪ 키를 낮춰 눕겠다고 ♪Anh vẫn sẽ nằm xuống, kế bên em
♪ 잊혀지지 않으므로 널 ♪Và nói với em rằng Vì anh không thể quên được em
♪ 그저 사랑하겠다고 ♪Anh vẫn sẽ yêu em
♪ 그대여 난 기다릴 거예요 ♪Em thân yêu, anh vẫn sẽ chờ
['내 눈물 모아'가 뚝 끊긴다]Em thân yêu, anh vẫn sẽ chờ
- [여자1] 비켜주세요 - [남자] 교통사고 환자입니다Tránh đường! Tai nạn giao thông. Bất tỉnh trên đường đến bệnh viện.
- [긴장되는 음악] - 병원으로 오는 동안Tai nạn giao thông. Bất tỉnh trên đường đến bệnh viện.
의식이 전혀 없었습니다Tai nạn giao thông. Bất tỉnh trên đường đến bệnh viện.
- [의사] 바이털은요? - [구조대원] 70에 50입니다- Chỉ số sinh tồn? - 70 trên 50.
[의사] 하나, 둘Một, hai.
- 제세동기 준비해 주세요 - [여자2] 네- Chuẩn bị máy khử rung tim. - Dạ.
- [의료기기 작동음] - 하나, 둘…Một, hai.
열둘, 열셋, 열넷Mười hai, 13, 14.
열다섯, 열여섯Mười lăm, mười sáu.
[간호사] 선생님, 준비됐습니다Bác sĩ, xong rồi ạ.
- [의사] 150줄 차지요 - [간호사] 네- Sạc 150 Jun. - Dạ.
[제세동기 작동음]
[의사] 하나, 둘, 셋, 슛Một, hai, ba, sốc.
[삐삐 의료기기 작동음]
200줄Hai trăm Jun.
[제세동기 작동음]
하나, 둘, 셋, 슛Một, hai, ba, sốc.
[아득해지는 주변 소음]
- [강조하는 효과음] - [삐 의료기기 작동음]
[거친 숨소리]
[의사의 떨리는 숨소리]
[계속되는 삐 의료기기 작동음]
[옅은 한숨]
[의미심장한 음악]
[삐삐 의료기기 작동음]
[의사] 환자분Bệnh nhân.
환자분Bệnh nhân.
환자분, 제 말 들리세요?Bệnh nhân, nghe tôi nói chứ?
[강조하는 효과음]
[고조되는 음악]
[달그락거리는 소리]
[달그락거리는 소리]
[삐삐 의료기기 작동음]
[여자의 옅은 숨소리]
[다가오는 발소리]
[탁 내려놓는 소리]
연준아Yeon Jun à.
연준아Yeon Jun à.
- 엄마, 엄마, 연준이! - [여자의 잠 깨는 소리]Mẹ! Yeon Jun tỉnh rồi!
- [연준 모의 놀란 숨소리] - [연준 누나의 떨리는 숨소리]
- [연준 누나의 놀란 숨소리] - 괜찮아?Con ổn chứ?
[떨리는 숨소리] 엄마, 엄마 알아보겠어?Mẹ đây, nhận ra mẹ không?
[떨리는 숨을 내쉬며] 이놈아Trời đất ơi.
엄마는 너 죽는 줄 알았어Mẹ tưởng con sắp chết rồi chứ.
[연준 누나] 여, 연준아Yeon Jun à, em đang trong bệnh viện.
여기 병원이야Yeon Jun à, em đang trong bệnh viện.
[떨리는 목소리로] 너 일주일 만에 눈 뜬 거야Em đã hôn mê cả một tuần rồi.
우리가 얼마나 걱정했는 줄 알아?Em biết cả nhà lo lắng thế nào không?
[연준 모, 연준 누나의 흐느낌]
누구세요?Mọi người là ai?
왜 그래, 연준아?Sao thế, Yeon Jun?
우리 누구인지 모르겠어?Không biết tụi chị là ai à?
연준이요?- Yeon Jun? - Phải, Koo Yeon Jun.
[연준 누나] 그래, 구연준- Yeon Jun? - Phải, Koo Yeon Jun.
Em…
네 이름도 기억 못 하는 거 아니지?Em còn không nhớ tên mình sao?
[어두운 음악]
[준희] 여, 연준이 맞아?Là Yeon Jun thật sao?
[놀란 숨을 내뱉는다]
[준희의 흐느낌]
[울며] 보고 싶었어Em nhớ anh lắm!
- [강조하는 효과음] - [준희의 말소리가 울린다]
[떨리는 숨소리]
[어지러운 숨소리]
[아파하는 신음]
- [연준 누나의 놀란 숨소리] - [시헌의 신음]
- [연준 모의 훌쩍임] - [연준 누나] 연준아Yeon Jun à. Ôi làm sao đây…
- 어머, 어떡해 - [시헌의 아파하는 신음]Yeon Jun à. Ôi làm sao đây…
- [거친 숨소리] - [연준 모의 훌쩍임]
[의미심장한 음악으로 변주된다]TÊN BỆNH NHÂN: KOO YEON JUN
[시헌의 떨리는 숨소리]
[놀란 숨소리]
[힘주는 소리]
- [연준 모] 왜 그래, 연준아? - [연준 누나] 연준아, 누워 있어- Sao thế, Yeon Jun? - Yeon Jun, nằm xuống đi.
[연준 누나의 걱정하는 숨소리]- Sao thế, Yeon Jun? - Yeon Jun, nằm xuống đi.
- [연준 모] 의사 선생님, 빨리 - [연준 누나] 어, 네- Mau gọi bác sĩ. - Vâng.
- [멀어지는 발소리] - [드르륵 문 열리는 소리]
[놀란 숨을 내뱉는다]
지금이…Bây giờ…
지금이 몇 년도예요?Bây giờ là năm nào ạ?
당연히 2007년이지Tất nhiên là năm 2007 rồi.
2007년?Năm 2007?
[떨리는 숨소리]
난 분명히…Rõ ràng…
2002년도에 있었는데?mình đã ở năm 2002 mà.
[연준 모가 절박한 숨을 내쉬며] 왜 그래, 연준아Sao thế, Yeon Jun?
[탁 손 붙잡는 소리]
연준아 [훌쩍임]Yeon Jun à!
[준희의 말소리가 울리며] 꿈속에서 나는Trong mơ, tớ là Han Jun Hee, không phải Kwon Min Ju.
권민주가 아니라 한준희였어Trong mơ, tớ là Han Jun Hee, không phải Kwon Min Ju.
그리고 너Còn cậu. Cậu là Koo Yeon Jun, không phải Nam Si Heon.
너는 남시헌이 아니라 구연준이었고Còn cậu. Cậu là Koo Yeon Jun, không phải Nam Si Heon.
[시헌] 아니야Không.
그럴 리가 없어Không thể thế được.
이게 현실일 리가…Đây không thể…
현실일 리가 없잖아Đây không thể là thật.
[당황한 숨을 내뱉는다]Đây không thể là thật.
2007년 올해는 대한민국이 외환 위기를 겪은 지Năm nay, năm 2007, đánh dấu mười năm hậu khủng hoảng IMF Hàn Quốc.
10년째 되는 해입니다Năm nay, năm 2007, đánh dấu mười năm hậu khủng hoảng IMF Hàn Quốc.
만약 올해 4%의 경제성장률을 달성한다면Nếu ta đạt mức tăng trưởng kinh tế 4% trong năm nay,
우리나라는 국내총생산tổng sản phẩm quốc nội của Hàn Quốc sẽ bước vào kỷ nguyên nghìn tỷ đô,
1조 달러 시대를 맞이하게 되는데요tổng sản phẩm quốc nội của Hàn Quốc sẽ bước vào kỷ nguyên nghìn tỷ đô,
이는 세계 10위권 수준입니다trở thành nền kinh tế lớn thứ 10 thế giới. Song dù nền kinh tế phát triển,
그러나 경제 선진국이 됐음에도 불구하고trở thành nền kinh tế lớn thứ 10 thế giới. Song dù nền kinh tế phát triển,
기업들에게는 아직 해결해야 할 과제들이 남아있습니다các doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức.
[연준 누나] 의사 선생님이 검사해 보니까Bác sĩ đã khám cho em
다행히 머리에 아무 이상 없다고 하셨어và nói may là đầu em không bị sao cả.
기억이 안 돌아오는 건Bác sĩ nói chứng mất trí nhớ có thể là do cú sốc từ vụ tai nạn.
사고 당시 충격 때문이래Bác sĩ nói chứng mất trí nhớ có thể là do cú sốc từ vụ tai nạn.
[어렴풋한 도시 소음]
[시헌] 사고가 어떻게 난 건지…Em muốn biết vụ tai nạn…
알고 싶어요xảy ra thế nào.
너…Em
친구랑 같이 여행 가다가 교통사고가 났어đang đi du lịch với một người bạn thì bị tai nạn xe hơi.
친구요?- Một người bạn ạ? - Ừ.
[연준 누나] 응- Một người bạn ạ? - Ừ.
태하가 운전한Tae Ha đã lái chiếc xe đó.
차 타고 가다가Tae Ha đã lái chiếc xe đó.
기억나?Em nhớ chứ?
아니요Không,
전 분명히 혼자서 버스를 타고 있었어요rõ ràng là em ở trên xe buýt một mình.
태하가 누구인지Em không nhớ Tae Ha là ai
제가 왜 그 차에 타고 있었는지và sao em lại ở trong chiếc xe đó.
[옅은 숨소리]
하나도 기억이 안 나요Em không nhớ gì cả.
그 태하라는 친구는 지금 어디 있어요?Giờ người bạn tên là Tae Ha đó đang ở đâu ạ?
[연준 누나] 태하Tae Ha…
손을 제대로 써보기도 전에đã mất ở hiện trường…
현장에서 죽었어trước khi họ cố cứu được cậu ấy.
[연준 누나의 간절한 숨소리]
기억 안 나면 억지로 기억하려고 애쓸 거 없어Nếu em không nhớ được, thì đừng cố ép mình phải nhớ.
중요한 건 넌 구연준이고Điều quan trọng là em là Koo Yeon Jun, là em trai duy nhất của chị.
하나밖에 없는 내 동생이라는 거야Điều quan trọng là em là Koo Yeon Jun, là em trai duy nhất của chị.
너 그것만 알면 돼Em chỉ cần biết thế thôi.
[TV 속 앵커] 비정규직을 늘리고 정리해고를 반복하는 과정에서…Quá trình sa thải tái diễn và gia tăng lao động hợp đồng…
구연준Koo Yeon Jun.
[TV 속 앵커] …유연화됐는데요
이는 노동 소득으로 생활하는…sống dựa vào tiền lương.
구연준Koo Yeon Jun.
[TV 속 앵커] 중산층을 약화시켜 양극화라는 결과를 불러왔습니다Điều này đã dẫn đến sự phân cực.
특히 2003년부터Đặc biệt, khoảng cách lương giữa tốp 20% đầu và tốp 20% cuối đã tăng lên
소득 상위 20퍼센트와 하위 20퍼센트의 격차는Đặc biệt, khoảng cách lương giữa tốp 20% đầu và tốp 20% cuối đã tăng lên
4년 연속 올라Đặc biệt, khoảng cách lương giữa tốp 20% đầu và tốp 20% cuối đã tăng lên trong bốn năm liên tiếp từ 2003, đạt mức kỷ lục vào năm 2006 khi tăng gấp 6,95 lần.
2006년 6.95배가 되면서 사상 최고치를 기록했습니다trong bốn năm liên tiếp từ 2003, đạt mức kỷ lục vào năm 2006 khi tăng gấp 6,95 lần.
때문에 이제는 복지와 분배에 신경 써야 될 때라는Nên cần quan tâm đến phúc lợi và phân phối của cải.
목소리가 나오고 있지만Vẫn có tranh luận rằng ta cần tiếp tục thúc đẩy
일각에서는 여전히Vẫn có tranh luận rằng ta cần tiếp tục thúc đẩy
대한민국이 확실한 선진국으로 자리 잡을 때까지động lực tăng trưởng cho đến khi Hàn Quốc trở thành quốc gia phát triển vững chắc…
- 성장 동력을 더 키워야 한다는… - [어두운 음악]động lực tăng trưởng cho đến khi Hàn Quốc trở thành quốc gia phát triển vững chắc…
[시헌] 정인규!Jung In Gyu!
[강조하는 효과음]
[긴장되는 음악으로 변주된다]
[시헌의 떨리는 숨소리]
민주 왜 이래?Min Ju bị sao thế?
[시헌의 떨리는 숨소리]
민주Tớ hỏi cậu sao Min Ju bị thế này?
왜 이러냐고Tớ hỏi cậu sao Min Ju bị thế này?
[시헌의 불안한 숨소리]
야, 정인규Này, Jung In Gyu!
뭐라고 말 좀 해봐Nói gì đi! Sao cậu ấy lại như thế?
얘 왜 이러냐고!Nói gì đi! Sao cậu ấy lại như thế?
[시헌의 거친 숨소리]
내가 민주를 죽였어Tớ đã giết Min Ju.
그게 무슨 소리야!Cậu nói gì vậy hả?
[음악이 고조되다 잦아든다]
[불안한 음악]
남시헌Nam Si Heon,
내가 죽였다고tớ đã giết cậu ấy.
- [오싹한 효과음] - [겁에 질린 숨소리]
- [연준 누나] 연준아 - [떨리는 숨소리]Yeon Jun à, sao thế?
- 왜 그래, 악몽 꿨어? - [시헌의 거친 숨소리]Yeon Jun à, sao thế? Em gặp ác mộng à?
[시헌의 벌벌 떠는 숨소리]
[가쁜 숨을 고른다]
집에 다 왔어, 내리자Đến nhà rồi. Xuống xe đi.
- [달칵 안전띠 푸는 소리] - [탁 차 문 열리는 소리]
[깊은숨을 내쉰다]
- [탁 차 문 닫히는 소리] - [거친 숨을 내쉰다]
[덜그럭 트렁크 문 열리는 소리]
[탁 트렁크 문 닫히는 소리]
[시끌시끌한 소리]
[연준 누나] 들어가자Vào nhà thôi.
[멀어지는 발소리]
[달그락거리는 소리]
[조르르 따르는 소리]
[연준 모가 힘주며] 자, 으쌰Đây.
자, 먹어Được rồi. Ăn đi.
- [조르르 따르는 소리] - [털썩 앉는 소리]
병원 밥이 무슨 맛이 있어 제대로 먹지도 못했지?Đồ ăn ở bệnh viện dở lắm nhỉ? Chắc con không ăn tử tế.
[달그락 내려놓는 소리]
왜? 입맛에 안 맞아?Sao thế? Không thích à?
뭐 먹고 싶어? 엄마가 뭐 다른 거 해줄까?Con muốn ăn gì? Mẹ nấu món khác nhé?
아니요, 괜찮아요Không, không sao ạ.
갈비찜 먹어봐, 응?Thử sườn om đi, nhé?
너 갈비찜 좋아하잖아, 응?Con thích sườn om mà, nhỉ?
자, 이거 먹고…- Nào, ăn cái này đi… - Mẹ, cứ để em ăn từ từ.
엄마?- Nào, ăn cái này đi… - Mẹ, cứ để em ăn từ từ.
천천히 먹게…- Nào, ăn cái này đi… - Mẹ, cứ để em ăn từ từ.
[멋쩍은 숨을 내쉬며] 아…
- [잔잔한 음악] - [시끌시끌한 소리]
[시끌시끌한 소리]TRẠM XE BUÝT NOKSAN
[서정적인 음악으로 변주된다]
[시헌의 옅은 웃음]
[민주 삼촌] 아 셋이 좀 더 붙어봐Ba đứa xích lại đi.
[새소리]
자, 찍는다Rồi. Đếm đến ba nhé.
하나, 둘, 셋Một, hai, ba!
[찰칵 카메라 셔터음]
[덜그럭거리는 소리]
[시헌] 아저씨Chú.
시헌이…Si Heon à…
[놀란 숨소리]
시헌이 맞지?Cháu là Si Heon hả?
잘 지내셨어요?Chú khỏe chứ ạ?
아, 네가Nhưng mà…
네가 여기를 어떻게…Cháu làm gì ở đây?
[민주 삼촌의 옅은 숨소리]
[탁 내려놓는 소리]
[민주 삼촌] 그러니까 네 말은Vậy ý cháu là,
네가 시헌이가 맞기는 맞지만cháu là Si Heon,
지금 구연준의 몸에 들어와 있는 거다?nhưng đang ở cơ thể Koo Yeon Jun?
Vâng.
민주…Min Ju…
아니Ý cháu là, người bạn trai đã mất mà Jun Hee đã nhắc đến ạ.
준희가 말했던 그 죽은 남자 친구요Ý cháu là, người bạn trai đã mất mà Jun Hee đã nhắc đến ạ.
이번에는 제가 또 무슨 미친 소리 하나 싶죠?Chắc chú nghĩ giờ đến cháu cũng nói nhảm nhỉ?
한준희는…Han Jun Hee đã tỉnh dậy trong cơ thể Kwon Min Ju.
권민주 몸에서 깨어났고Han Jun Hee đã tỉnh dậy trong cơ thể Kwon Min Ju.
남시헌은…Còn Nam Si Heon đã tỉnh dậy trong cơ thể Koo Yeon Jun.
구연준의 몸에서 깨어났다Còn Nam Si Heon đã tỉnh dậy trong cơ thể Koo Yeon Jun.
아, 그럼 그때 민주가Vậy thì bấy lâu nay
다 사실을 말했던 거였네Min Ju đã nói sự thật.
Vâng.
[옅은 숨을 내쉰다]
그동안 아저씨는 어떻게 지내셨어요?Từ hồi đó, chú thế nào ạ?
[민주 삼촌의 씁쓸한 웃음]
민주 그렇게 가고Sau khi mất Min Ju,
온 집안이 한동안 쑥대밭이 됐었어cả gia đình chú suy sụp khá lâu.
누나는 매일 같이 울기만 하고Chị gái chú chỉ biết khóc mỗi ngày. Chú cũng bỏ bê cửa hàng
나도 한동안Chị gái chú chỉ biết khóc mỗi ngày. Chú cũng bỏ bê cửa hàng
가게 일에는 신경을 못 썼지một thời gian.
거기다Trong lúc đó, thời thế thay đổi.
세상이 변했잖냐Trong lúc đó, thời thế thay đổi.
이제는 더 이상 테이프도 안 듣고 시디도 안 듣고Người ta không còn nghe băng hay đĩa CD nữa.
그래서Cho nên,
[드르륵 의자 끄는 소리]
레코드 숍 정리하고 서울 가서 카페 하기로 했어chú quyết định đóng cửa tiệm băng đĩa, mở quán cà phê ở Seoul.
- 카페요? - [민주 삼촌] 응- Quán cà phê ạ? - Ừ.
그것도 사실 따지고 보면 민주…Thật ra mà nói, đều là nhờ Min Ju…
[옅은 숨을 내쉬며] 아니Thật ra mà nói, đều là nhờ Min Ju… À không, đều là nhờ Han Jun Hee.
한준희 때문이지À không, đều là nhờ Han Jun Hee.
민주가 그때Hồi đó Min Ju bảo chú sau này chú nên mở quán cà phê,
나중에 내가Hồi đó Min Ju bảo chú sau này chú nên mở quán cà phê,
카페 사장 될 거니까Hồi đó Min Ju bảo chú sau này chú nên mở quán cà phê,
레드오션에서 살아남고 싶으면nếu muốn sống sót qua Đại dương Đỏ, chú nên học nghề pha chế trước.
뭐, 미리미리 바리스타 일 배워두라고 했었거든nếu muốn sống sót qua Đại dương Đỏ, chú nên học nghề pha chế trước.
[민주 삼촌의 쩝 입소리]
아직도 저기 앉아서 공부하던 민주 모습이…Hình ảnh Min Ju ngồi đó học bài…
눈앞에 너무 선한데vẫn như mới đây.
그때 앞으로 일어날 거라고Những điều Han Jun Hee nói
한준희가 했던 얘기들sau này sẽ xảy ra…
내가 조금만 귀 기울여 들었더라면…Giá như chú để ý hơn một chút…
그런 끔찍한 일은 막을 수 있었을 텐데thì đã có thể ngăn chuyện khủng khiếp đó.
[옅은 한숨]
[시헌] 아저씨Chú à.
아저씨 잘못이 아니잖아요Chú không có lỗi đâu ạ.
그때는 우리 모두가…Hồi đó chúng ta…
믿어주지를 못했어요đều không tin cô ấy.
그래Phải.
이제 와 후회해 봤자Giờ có hối hận
다 소용없는 얘기다thì cũng vô ích.
[깊은 한숨]
저 혹시Cơ mà,
2002년도에 저 교통사고 난 이후로chú có nghe tin gì về cháu
저에 대한 소식 들은 거 뭐 없으세요?sau tai nạn xe hơi năm 2002 không ạ?
['벌써 일년'이 흐른다]
[민주 삼촌] 너 크게 사고 나서Chú chỉ nghe nói
병원에 누워있다는 것만 들었고cháu phải nhập viện vì tai nạn nghiêm trọng. Từ đó không có tin tức gì.
그 뒤로 더 들은 얘기는 없어cháu phải nhập viện vì tai nạn nghiêm trọng. Từ đó không có tin tức gì.
[시헌] 인규는요?Còn In Gyu ạ? Chuyện gì đã xảy ra với In Gyu?
인규는 어떻게 됐어요?Còn In Gyu ạ? Chuyện gì đã xảy ra với In Gyu?
아, 인규À, In Gyu.
['벌써 일년'이 계속 흐른다]
- [시헌의 콜록대는 소리] - [준희] 어
[시헌] 야, 권민주, 얻다 털어?Kwon Min Ju, để ý vào chứ!
[준희] 미안, 실수였어- Xin lỗi, tớ sơ ý. - Cố ý thì có.
일부러 그랬잖아- Xin lỗi, tớ sơ ý. - Cố ý thì có.
- 아, 실수였다고 - 실수였다잖아- Đã bảo sơ ý mà. - Sơ ý thôi.
[시헌] 아, 실수는 무슨 사람이 바로 옆에 있는데Sơ ý gì? Cậu ấy làm thế ngay cạnh tớ. Rõ ràng là cố ý.
분명히 일부러 그랬는데Sơ ý gì? Cậu ấy làm thế ngay cạnh tớ. Rõ ràng là cố ý.
남시헌, 일부러 하는 거는 있잖아Nam Si Heon, nếu cố ý, tớ phải làm thế này cơ.
이렇게, 이렇게, 이렇게Nam Si Heon, nếu cố ý, tớ phải làm thế này cơ.
[준희가 힘주며] 이렇게!- Thế này. - Kwon Min Ju.
- [시헌] 야, 권민주! - [준희의 웃음]- Thế này. - Kwon Min Ju.
- [준희] 잠깐, 아, 인규야 - [시헌] 비켜, 딱 비켜- In Gyu. - Tránh ra đi.
- [준희] 아니 - [시헌] 너 지금 이게 아주- Này, cậu vừa phạm sai lầm lớn đó. - Tớ không cố ý mà.
- 큰 미스테이크야 - [인규] 봐줘- Này, cậu vừa phạm sai lầm lớn đó. - Tớ không cố ý mà.
[웃으며] 아, 일부러 그런 거 아니거든!- Này, cậu vừa phạm sai lầm lớn đó. - Tớ không cố ý mà.
- [인규의 기침] - [시헌] 야, 권민주!- Kwon Min Ju. - Bắt lấy.
- [인규] 야, 잡아 - [준희의 장난스러운 소리]- Kwon Min Ju. - Bắt lấy.
- [준희의 웃음] - [시헌] 권민주- Min Ju, tớ mà tóm được là cậu toi đời. - Si Heon, bắt cậu ấy mau.
- [멀어지는 발소리] - 너 잡히면 죽는다- Min Ju, tớ mà tóm được là cậu toi đời. - Si Heon, bắt cậu ấy mau.
[인규] 야, 남시헌, 빨리 잡아- Min Ju, tớ mà tóm được là cậu toi đời. - Si Heon, bắt cậu ấy mau.
[멀어지는 발소리]- Min Ju, tớ mà tóm được là cậu toi đời. - Si Heon, bắt cậu ấy mau.
['벌써 일년'이 잦아든다]
[적막이 흐른다]
[시헌의 옅은 숨소리]
[덜그럭거리는 소리]
[탁탁 타자 치는 소리]
- [탁탁 타자 치는 소리] - [시헌의 옅은 숨소리]
[탁탁 타자 치는 소리]
- [마우스 클릭음] - [탁 타자 치는 소리]
[드르륵드르륵 마우스 휠 조작음]
1988Năm 1988…
[마우스 클릭음]
[마우스 클릭음]
[의미심장한 음악]HAN JUN HEE TRANG CÁ NHÂN: NHÀ CỦA JUNI
- [마우스 클릭음] - [애틋한 음악으로 변주된다]CẢM ƠN ĐÃ GHÉ THĂM TRANG CÁ NHÂN CỦA TÔI

No comments: