Search This Blog



  너의 시간 속으로 10

Thời gian gọi tên em 10

[Phụ đề song ngữ Hàn-Việt]


- [인규] 민주Giờ thì Min Ju thanh thản rồi.
이제 편해졌어Giờ thì Min Ju thanh thản rồi.
너 그게 무슨 소리야?Cậu nói vậy là sao?
[인규] 남시헌Nam Si Heon,
내가 죽였다고tớ đã giết cậu ấy.
[음악이 고조되다 잦아든다]
[준희] 인규가 민주를 죽였다고?Ý anh là In Gyu đã giết Min Ju?
인규가 그럴 애가 아니잖아In Gyu sẽ không đời nào làm thế.
[떨리는 숨을 내쉬며] 그리고 자살이라니?Cậu ấy còn tự sát nữa ư?
이건 잘못돼도 완전히 잘못됐어Việc đó hoàn toàn vô lý.
나도 인규가 그렇게 되고Sau việc xảy ra với In Gyu,
뭐가 어디서부터 잘못된 건지anh cũng đã cố tìm hiểu xem
계속 생각해 봤어mọi thứ sai ở đâu.
[준희의 깊은 한숨]
이건Mọi chuyện
민주가 죽은 그날부터 시작된 거야đều bắt đầu vào ngày Min Ju chết.
그럼 그날 밤 일을 바꿔야 되는 거 아니야?Vậy ta nên thay đổi chuyện xảy ra đêm đó?
[시헌] 사실Thực ra,
내 마음 한편에서는đâu đó trong tim anh…
[머뭇대는 숨을 내쉬며] 이미 다 벌어진 일 외면하고anh muốn lờ đi những gì đã xảy ra…
너랑 계속 같이 살고 싶다는 생각도 있었어và cứ thế tiếp tục sống cùng em.
근데…Nhưng…
근데 도저히 그럴 수 없었지Nhưng anh không thể làm thế, phải không?
[비밀스러운 음악]
내가 너였어도 그랬을 거야Nếu là em, em cũng sẽ vậy thôi.
네가 갈 수만 있다면 몇 번이고 갔겠지Vì nếu có thể quay lại, anh sẽ quay lại từng ấy lần.
남시헌Bởi vì Nam Si Heon
그리고 구연준은và Koo Yeon Jun
그런 사람이니까là kiểu người đó.
너는 죽을 걸 알면서도Dù biết rằng mình sẽ phải chết,
날 다시 만나겠다고 비행기를 타러 갔어anh vẫn lên chuyến bay đó để có thể gặp lại em.
이제는Bây giờ,
내가 뭔가를 할 차례야đến lượt em làm rồi.
내가 98년으로 갈게Em sẽ quay lại năm 1998.
가서 뭘 하면 될까?Khi đến đó, em nên làm gì?
민주가 죽은…Ngày mà Min Ju chết.
그날을 무사히 넘겨야 돼Hãy vượt qua ngày đó bình an.
네가 민주 몸에서 깨어나면 무슨 수를 써서든Lúc em thức dậy trong cơ thể Min Ju,
1998년 10월 13일에…vào ngày 13 tháng Mười năm 1998, bằng mọi giá,
민주가 살아남게 해야 돼em phải làm Min Ju sống.
[준희] 응Được.
그렇게 할게Em sẽ làm thế.
내가 해볼게Em sẽ cố gắng.
[신비로운 음악]
[똑딱똑딱 시곗바늘 효과음]THỜI GIAN GỌI TÊN EM
[풀벌레 울음]
궁금한 게 있어Em tò mò một chuyện.
뭔데?Chuyện gì?
[서정적인 음악]
[준희] '너의 마음이 날 부르면'"Bất cứ khi nào trái tim em gọi anh".
이게 무슨 뜻이야?Có nghĩa là gì thế?
[시헌이 옅은 숨을 내쉰다]
[시헌] '언제든 너에게 갈게'"Anh sẽ đến bên em".
[준희] 손Đưa tay đây.
[옅은 숨을 내쉰다]
98년으로 갔다 오면Khi em từ năm 1998 trở về,
그때도 내 곁에 있어줘야 돼anh cũng phải ở bên cạnh em đó.
약속Hứa đi.
약속Anh hứa.
[테이프 돌아가는 소리]
['내 눈물 모아'가 흘러나온다]
♪ 창밖으로 하나둘씩 ♪Khi ánh sáng bên ngoài cửa sổ
♪ 불빛이 꺼질 때쯤이면 ♪Dần mờ, từng chút một
♪ 하늘에 편지를 써 ♪Anh viết một bức thư gửi lên trời
- ♪ 날 떠나 ♪ - [강조하는 효과음]Em đã bỏ anh theo người khác…
♪ 다른 사람에게… ♪ ['내 눈물 모아'가 잦아든다]Em đã bỏ anh theo người khác…
[새소리]Em đã bỏ anh theo người khác…
[놀란 숨을 들이쉰다]
[탁탁 뛰어가는 발소리]
[탁탁 발소리]
[달그락 식기 놓는 소리]
[시헌] 준희야Jun Hee à.
[잔잔한 음악]
너 왜 그래, 괜찮아?Sao thế, em ổn chứ?
1998년도에 갔다 온 거야?Em từ năm 1998 trở về đấy à?
아니Không.
일어났는데 네가 안 보여서 놀랐어Em tỉnh dậy và không thấy anh nên hoảng hốt.
어젯밤 일이 다 꿈인 줄 알았어Em tưởng đêm qua tất cả chỉ là mơ.
[깊은숨을 내쉰다]
봐봐Nhìn anh này.
꿈 아니지?Không phải mơ mà?
[준희] 응Ừ.
이제 나만 두고 어디로 가면 안 된다?Từ giờ, anh không được rời xa em đấy nhé?
[시헌] 응Ừ.
약속했다?Anh hứa rồi đó.
그래, 약속했다Ừ, anh hứa mà.
[준희의 옅은 웃음]
계속 네 옆에 있을 거야Anh sẽ luôn ở bên em.
[준희] 음?
[준희, 시헌의 옅은 웃음]
[쪽 뽀뽀 소리]
[쪽 뽀뽀 소리]
[탁 문 잠그는 소리]
[민주 삼촌] 그럼 어젯밤에는Vậy là đêm qua,
준희가 그 음악을 들었는데도 과거로 못 갔다는 건데dù đã nghe bài hát đó, nhưng cháu không về được quá khứ.
이렇게 실패한 게 처음인 거잖아Đây là lần đầu tiên cháu thất bại thế này. Tại sao nhỉ?
이유가 뭐지?Đây là lần đầu tiên cháu thất bại thế này. Tại sao nhỉ?
저, 그래서 생각을 좀 해봤는데Vì thế nên cháu đã suy nghĩ.
저랑 준희가Nếu ta so sánh
시간 여행을 했을 때 상황들을 좀 비교해 보면tình huống cháu và Jun Hee trở về quá khứ, ta có thể tìm ra manh mối.
단서를 찾을 수 있을 거 같아요tình huống cháu và Jun Hee trở về quá khứ, ta có thể tìm ra manh mối.
- [옅은 숨을 들이쉰다] - [의미심장한 음악]
그럼 공통점들이…Vậy thì điểm chung của nó là…
이 워크맨, 그리고máy cát-sét này và nghe bài hát trên băng cát-sét đó.
이 카세트테이프로 노래를 들어야 돼máy cát-sét này và nghe bài hát trên băng cát-sét đó.
그걸 들으면 과거로 가든, 미래로 가든Khi nghe nó, dù đến quá khứ hay tương lai, ta sẽ dậy trong cơ thể một người giống ta.
그곳의 너희를 닮은 누군가의 몸에서 깨어나게 되는 거고Khi nghe nó, dù đến quá khứ hay tương lai, ta sẽ dậy trong cơ thể một người giống ta.
[민주 삼촌이 옅은 숨을 들이쉰다]
근데 어젯밤에는 똑같이 했는데Nhưng tối qua cháu cũng làm thế mà, sao không được?
왜 못 간 거지?Nhưng tối qua cháu cũng làm thế mà, sao không được?
[반짝이는 효과음]
혹시Liệu có khi nào có những điều kiện khác mà ta không biết không?
우리가 모르는 또 다른 조건들이 있는 거 아닐까요?Liệu có khi nào có những điều kiện khác mà ta không biết không?
[민주 삼촌이 옅은 숨을 내쉰다]
아, 그리고 한 가지 이상한 점이 있어À, còn một điều lạ nữa.
1998년에 범인은 이미 두 사람을 죽였어Năm 1998, hung thủ đã giết hai người.
변다현, 그리고Byeon Da Hyeon và Min Ju.
민주Byeon Da Hyeon và Min Ju.
몇 달 간격으로 사람을 둘이나 죽일 정도면Nếu thủ phạm là kiểu cách vài tháng giết hai người,
스스로 통제를 못 하는 연쇄살인범이라는 건데thì đó là sát nhân hàng loạt không thể tự kiểm soát.
그 뒤로 왜 소식이 뚝 끊겼지?Nhưng tại sao sau đó không ai bị giết nữa?
[시헌] 그러니까요Đúng thế.
저도 더 알아봤는데 아무것도 찾아내지 못했어요Cháu đã tìm kiếm thêm, nhưng không thể tìm được gì cả.
[준희] 보통 연쇄살인범들이 범행을 중단하는 건Thường thì sát nhân hàng loạt chỉ ngưng giết người
감옥에 갇혔거나 아니면 어디 크게 다쳤거나khi phải ngồi tù hoặc bị thương nặng,
뭐, 그런 경우들이더라고요hoặc đại loại thế.
혹시 그때 민주를 죽인 뒤로Vậy thì có thể sau khi giết Min Ju,
다시 살인을 저지르지 못하게 될 상황에 놓이게 된 거 아닐까요?hắn bị rơi vào tình thế khiến hắn không thể giết người nữa?
[시헌] 제가 학교 가서 한번 알아볼게요Cháu sẽ đến trường tìm hiểu.
분명히 그때 전후로Hẳn là đã có chuyện gì đó xảy ra
무슨 일들이 더 있었을 거예요trong khoảng thời gian đó.
[준희] 그럼 난 98년도 기사를 찾아볼게Vậy em sẽ tìm các bài báo năm 1998.
그 당시 녹산에서Biết đâu hồi đó ở Noksan có những vụ khác mà ta không biết.
우리가 모르는 또 다른 사건들이 발생했을지도 모르잖아Biết đâu hồi đó ở Noksan có những vụ khác mà ta không biết.
- [시끌시끌한 소리] - [탁 짚는 소리]
- [남자] 가 봐 - [학생들] 감사합니다
[시헌] 선생님Thầy ạ.
아이고Trời đất. Ôi, xem ai này.
아이고, 이게 누구신가?Trời đất. Ôi, xem ai này.
[담임의 웃음]
[탁 짚는 소리]
저 기억나세요?Thầy nhớ em ạ?
아이, 당연히 기억나지Nhớ chứ, Nam Si Heon chứ ai.
남시헌Nhớ chứ, Nam Si Heon chứ ai.
다른 학교 여자애들이Con gái trường khác xếp hàng ở cổng trường chỉ để gặp em mà.
너 보려고 교문에 막 줄 서고 그랬잖아Con gái trường khác xếp hàng ở cổng trường chỉ để gặp em mà.
야, 반갑다, 야Này, gặp em thầy mừng quá. Nào, lại đây, ngồi đi.
어, 어 야, 이리 와, 여기 앉아Này, gặp em thầy mừng quá. Nào, lại đây, ngồi đi.
- [쓱 의자 끄는 소리] - 여기로Đây. Cẩn thận nhé.
조심해Đây. Cẩn thận nhé.
조심해Cẩn thận.
[달그락 기대 놓는 소리]
사고 있었다는 얘기는 들었는데Thầy nghe nói em bị tai nạn.
다리는 그때 그런 거야?Nên chân bị thế này à?
[시헌이 옅은 숨을 들이쉰다]
그래도 이제 많이 좋아졌습니다Giờ ổn nhiều rồi ạ.
선생님은 잘 지내셨죠?Thầy vẫn khỏe chứ ạ?
아이, 그럼Khỏe chứ. Này, thầy sắp về hưu đấy.
야, 정년 퇴임이 코앞이다Khỏe chứ. Này, thầy sắp về hưu đấy.
[담임의 웃음]
그나저나- Cơ mà, nay thầy giúp gì được em? - Em có chuyện muốn hỏi thầy ạ.
무슨 일로 오셨나?- Cơ mà, nay thầy giúp gì được em? - Em có chuyện muốn hỏi thầy ạ.
[시헌] 여쭤볼 게 좀 있어서요- Cơ mà, nay thầy giúp gì được em? - Em có chuyện muốn hỏi thầy ạ.
저희 반에 권민주 기억하시죠?Thầy nhớ bạn cùng lớp em, Kwon Min Ju chứ?
[담임] 응Nhớ.
그 사건 전후로 해서Em thắc mắc liệu quanh thời gian xảy ra việc đó có chuyện gì không.
뭐 다른 일들이 있었나 해서요Em thắc mắc liệu quanh thời gian xảy ra việc đó có chuyện gì không.
[씁 들이마시는 숨소리]
그때라면은…Đó là vào năm 1998, nhỉ?
그러니까 98년, 응?Đó là vào năm 1998, nhỉ?
[담임의 씁 들이마시는 숨소리]
글쎄?Chà…
그, 뭐, 누가 다쳤다든가 뭐, 갑자기 전학을 갔다든가Thầy biết đó, kiểu như ai đó bị thương. Hoặc đột nhiên chuyển trường.
사소한 거라도 괜찮습니다Nhỏ nhặt cũng được ạ. Em chỉ tò mò không biết thầy có thấy việc gì lạ không.
선생님이 생각하시기에Nhỏ nhặt cũng được ạ. Em chỉ tò mò không biết thầy có thấy việc gì lạ không.
뭔가 마음에 걸리는 일이 없었나 해서요Nhỏ nhặt cũng được ạ. Em chỉ tò mò không biết thầy có thấy việc gì lạ không.
뭐, 변다현 일은 너도 알 거고Chà, em biết vụ của Byeon Da Hyeon rồi nhỉ.
[씁 들이마시는 숨소리]
그 이후로Thầy nhớ là sau vụ đó, không có chuyện gì lớn lắm.
딱히 큰일은 없었던 걸로 기억하는데?Thầy nhớ là sau vụ đó, không có chuyện gì lớn lắm.
저, 그럼 혹시Vậy thì liệu…
그때 당시 학교신문이 아직도 있을까요?có còn báo của trường từ thời đó không ạ?
그, 찾아볼 게 좀 있어서요Em muốn kiểm tra một việc.
그래, 그거라면은 그, 도서관에 있겠지?Chà, thầy nghĩ là ở thư viện có đấy.
[비밀스러운 음악]
[탁 타자 치는 소리]VỤ GIẾT NGƯỜI Ở NOKSAN 1998
[마우스 클릭음]
[드르륵드르륵 마우스 휠 조작음]
[강조하는 효과음]NẠN NHÂN BYEON DA HYEON (18 TUỔI) KWON MIN JU (18 TUỔI)
[날카로운 효과음]
[깊은 한숨]
[다가오는 발소리]
뭐 좀 찾았니?Tìm được gì không?
[시헌] 아…
아니요Không ạ.
근데 그때 일은 왜?Sao tự dưng em lại tò mò về chuyện hồi đó?
인규가 범인이라는 게Vì em không tin được rằng
믿기지 않아서 그러지?In Gyu là thủ phạm hả?
Vâng.
[담임이 깊은 한숨을 내쉬며] 참…
[쓱 의자 끄는 소리]
[담임의 힘주는 소리]
[쯧 혀 차는 소리]
자백을 했다니 어쩔 수 없었지만Em ấy đã nhận tội nên thầy cũng chẳng làm gì được, nhưng thầy cũng thấy rất kỳ lạ.
나도 내내 이상했어Em ấy đã nhận tội nên thầy cũng chẳng làm gì được, nhưng thầy cũng thấy rất kỳ lạ.
아, 도대체 인규가 왜 그랬는지Sao In Gyu có thể làm chuyện đó?
아, 근데À mà…
그, 네 얘기 듣고 생각을 해봤는데Thầy đã suy nghĩ về những gì em nói.
[작은 소리로] 이상한 일이 하나 있기는 했어Có một chuyện lạ đã xảy ra.
[비밀스러운 음악]
우리 반 애는 아니고 다른 반 애였는데Đó không phải học sinh lớp ta, mà là lớp khác.
건강상의 문제로 휴학을 하고 병원에 입원을 했거든?Em ấy xin nghỉ học vì vấn đề sức khỏe rồi sau đó nhập viện luôn.
그래서, 뭐 어디가 아픈가 보다 했는데Thầy tưởng là bị ốm hay gì đó.
나중에 알고 보니까Mà sau này thầy mới biết em ấy phải nhập viện tâm thần,
[작은 소리로] 그, 정신병원Mà sau này thầy mới biết em ấy phải nhập viện tâm thần,
폐쇄병동에 입원했던 거더라고và phải vào khu biệt lập.
그게 언제쯤인데요?- Việc đó xảy ra khi nào ạ? - Vào năm 1998.
그게 98년이지- Việc đó xảy ra khi nào ạ? - Vào năm 1998.
민주 일 있고 얼마 안 됐을 때였어Không lâu sau chuyện xảy ra với Min Ju.
그때 민주랑 다현이 일 때문에Lúc đó, do cả trường náo loạn
학교가 아주 뒤숭숭해 가지고vì việc xảy ra với Min Ju và Da Hyeon, chuyện của em ấy sớm bị lãng quên.
걔 일은 금방 묻혔지vì việc xảy ra với Min Ju và Da Hyeon, chuyện của em ấy sớm bị lãng quên.
그 아이가 누군지Thầy có nhớ cậu đó là ai không ạ?
기억하세요?Thầy có nhớ cậu đó là ai không ạ?
어, 어, 그럼Có, nhớ chứ.
내가 걔 1학년 때 담임이었거든Thầy từng chủ nhiệm em ấy năm trước đó.
가만있어 보자, 그게Đợi chút, đó là…
걔 이름이…Tên em ấy là…
추…Chu… Thầy nhớ là Cheol hoặc Chung, hay đại loại thế.
'철희'인가 '충희'인가 그랬던 걸로 기억하는데Chu… Thầy nhớ là Cheol hoặc Chung, hay đại loại thế.
[도어 록 작동음]
[음악이 고조되다 잦아든다]
[찬영] 자, 어디다가 놓을까?Rồi, tớ nên để nó ở đâu đây?
[준희] 저기다가 두면 돼Cậu cứ để đó đi.
어이구, 내가 가져간다니까Trời ạ, đã bảo để tớ đi lấy mà.
힘들게 뭐 하러Không cần đâu.
그냥 내가 오늘 좀 한가해서 온 거야Nay tớ có thời gian rảnh mà.
고마워Cảm ơn nhé. Cậu uống cà phê không?
커피 한잔할래?Cảm ơn nhé. Cậu uống cà phê không?
- 좋지 - [준희] 좀 앉아있어- Được. - Ngồi đi.
[힘주는 소리]
[달그락거리는 소리]
[찬영] 아유, 얘는 뭘 이렇게 무서운 걸 봐?Ôi, sao cậu lại xem mấy thứ đáng sợ này thế?
[달그락거리는 소리]
[탁 잡는 소리]
[드르륵드르륵 마우스 휠 조작음]NỮ SINH NOKSAN BỊ GIẾT CÁCH NHAU VÀI THÁNG
- [어두운 음악] - [부스럭거리는 소리]
- [강조하는 효과음] - [달그락거리는 소리]NẠN NHÂN BYEON DA HYEON (18 TUỔI) KWON MIN JU (18 TUỔI)
[머뭇대는 소리]
준희야- Jun Hee à. - Ừ?
[준희] 응?- Jun Hee à. - Ừ?
이게 다 뭐야?Đây là gì thế?
[달그락 내려놓는 소리]
[준희] 아, 그…À. Cái đó… Tớ đang tìm cái này ấy mà.
좀 찾아볼 게 있어서À. Cái đó… Tớ đang tìm cái này ấy mà.
다 옛날 살인사건이잖아Vụ giết người này lâu rồi mà.
- [다가오는 발소리] - [준희] 어Ừ.
아니, 너 안 그래도 불면증 심하다면서Ý là, cậu nói cậu mất ngủ trầm trọng và hay có mấy giấc mơ kỳ lạ.
이상한 꿈도 자주 꾸고Ý là, cậu nói cậu mất ngủ trầm trọng và hay có mấy giấc mơ kỳ lạ.
이런 거 보면 더 심해지는 거 아니야?Đọc cái này chỉ có tệ hơn mà?
[옅은 숨을 들이쉰다]
찬영아Chan Yeong à.
내가 저번에 해줬던 꿈 얘기 기억나?Nhớ giấc mơ hôm trước tớ kể chứ?
[찬영] 응Ừ.
그거 꿈 아니었어Đó không phải mơ đâu.
뭐?Gì cơ?
나…Tớ…
다시 연준이 만났어đã gặp lại Yeon Jun.
[음악이 고조되다 잦아든다]
- [남자] 내일 뵙겠습니다 - [담임] 고생했어요- Mai gặp ạ. - Ừ, vất vả rồi.
[멀어지는 발소리]- Mai gặp ạ. - Ừ, vất vả rồi.
[놀라며] 어, 어 얘, 얘, 얘, 얘, 얘야Ôi, đây rồi, là em ấy.
- 얘 - [시헌의 힘주는 소리]Em ấy.
[시헌] 오찬희Oh Chan Hui.
- [어두운 음악] - [종이 사락거리는 소리]
[강조하는 효과음]
[음악이 고조되다 뚝 끊긴다]
[씁 들이마시는 숨소리]
[찬영] 어…
그러니까 네 말은 시간 여행을 해서Vậy ý cậu là cậu đã du hành xuyên thời gian về năm 1998.
1998년으로 갔고Vậy ý cậu là cậu đã du hành xuyên thời gian về năm 1998.
그리고 이 일기장을 쓴Và tỉnh dậy trong cơ thể Kwon Min Ju, cô gái viết nhật ký này?
권민주라는 여자애 몸속에서 깨어났다Và tỉnh dậy trong cơ thể Kwon Min Ju, cô gái viết nhật ký này?
그리고 그 이후에 겪은 모든 1998년의 일들이Và mọi chuyện xảy ra với cậu sau đó, vào năm 1998
사실은 실제 상황이었다đều là sự thật.
이 말인 거네?Ý cậu là vậy sao?
[준희] 응Ừ.
[찬영] 그리고 연준이를Và cậu đã gặp lại Yeon Jun?
다시 만났고?Và cậu đã gặp lại Yeon Jun?
근데 연준이는 사실 네가 98년에서 만났던Nhưng Yeon Jun thật ra là người cậu đã gặp vào năm 1998.
남시헌이었다?Là Nam Si Heon?
[찬영의 쩝 입소리]
아이…
난 근데 이게 다 어떻게 가능한 건지 잘 모르겠어Ừ, mà tớ không hiểu làm sao lại thế được.
도대체 무슨 방법으로 98년으로 갔다는 거야?Làm sao cậu trở về năm 1998 được chứ?
[부스럭 집는 소리]
[준희] 이거Nhờ cái này.
이걸로 서지원 노래를 들었더니 갈 수 있었어Tớ trở về khi nghe bài hát của Seo Ji Won với nó. Tớ đã ngủ thiếp đi khi nghe nó.
이걸로 노래를 들었다가 잠이 들었거든?Tớ trở về khi nghe bài hát của Seo Ji Won với nó. Tớ đã ngủ thiếp đi khi nghe nó.
- 근데 깨어나 보니까 98년이었어 - [어두운 음악]Khi tớ tỉnh dậy thì là năm 1998.
그리고Và… tớ và Kwon Min Ju.
나랑 권민주Và… tớ và Kwon Min Ju.
연준이랑 시헌이는 얼굴이 똑같았어Yeon Jun và Si Heon đều trông y hệt nhau.
그래서 가능했던 거 같아Nên chắc là bằng cách đó.
[찬영] 음
[찬영의 씁 들이마시는 숨소리]
그럼 내가 가려는 시간에Vậy thì chỉ cần có ai đó giống cậu,
나랑 똑같이 생긴 사람만 있으면ở trong khoảng thời gian mà cậu muốn trở về,
이 노래를 듣고 시간 여행을 해서thì cậu nghe bài này, trở về quá khứ và thức dậy trong cơ thể người đó.
그 사람 몸속에서 깨어날 수 있다thì cậu nghe bài này, trở về quá khứ và thức dậy trong cơ thể người đó.
이런 말인 거네?- Ý cậu là thế à? - Bọn tớ nghĩ là thế.
우리 생각은 그래- Ý cậu là thế à? - Bọn tớ nghĩ là thế.
알아Tớ biết. Tớ biết là nghe rất khó tin.
믿을 수 없는 얘기인 거Tớ biết. Tớ biết là nghe rất khó tin.
그래서 나도 처음에는 꿈이라고 생각했으니까Nên ban đầu tớ cũng nghĩ đó chỉ là mơ.
아니Không.
네 말 믿어Tớ tin cậu.
정말?Thật sao?
아, 근데 변다현 살인사건?À, mà sao cậu quan tâm đến vụ sát hại Byeon Da Hyeon này thế?
이건 왜 관심을 가지는 거야?À, mà sao cậu quan tâm đến vụ sát hại Byeon Da Hyeon này thế?
[준희] 아…
사실은Thực ra thì,
그 사건 범인이랑tớ nghĩ thủ phạm vụ đó và thủ phạm sát hại Kwon Min Ju năm 1998
98년 권민주를 살해한 범인이랑tớ nghĩ thủ phạm vụ đó và thủ phạm sát hại Kwon Min Ju năm 1998
같은 사람인 거 같아có thể là một người.
뭐?Gì cơ?
[준희] 98년도에 권민주가 살해당했어Kwon Min Ju bị sát hại vào năm 1998.
그때 당시 민주를 죽였다고 한 범인은Vào thời điểm đó, hung thủ bị bắt vì đã lập tức khai mình giết Min Ju.
바로 자백해서 잡혔지만Vào thời điểm đó, hung thủ bị bắt vì đã lập tức khai mình giết Min Ju.
내 생각에 진범은 따로 있는 거 같아Mà tớ nghĩ hung thủ thực sự là người khác.
분명히 변다현을 죽인 범인이Chắc chắn kẻ đã giết Byeon Da Hyeon
권민주도 죽였을 거야cũng giết Kwon Min Ju.
[고조되는 음악]
찬영아Chan Yeong à.
어?Hả?
아까 커피 준다고 하지 않았었나?Cậu bảo pha cà phê cho tớ nhỉ? Cho tớ một cốc đi.
한 잔만 줄래?Cậu bảo pha cà phê cho tớ nhỉ? Cho tớ một cốc đi.
- [준희] 어, 잠깐만 기다려 - [달그락 내려놓는 소리]Ừ. Đợi chút nhé.
[멀어지는 발소리]
[어두운 음악]
[달그락거리는 소리]
[강조하는 효과음]
[화면 전환 효과음]
[덜컥 문 열리는 소리]
[음악이 고조되다 뚝 끊긴다]
누구야?Ai thế ạ? Anh thích chị ấy à?
형, 이 누나 좋아해?Ai thế ạ? Anh thích chị ấy à?
아, 찬영아 형 서랍 함부로 뒤지면 어떡해Chan Yeong à, đừng có lục ngăn kéo của anh chứ.
[찬희의 옅은 웃음]
이리 줘, 얼른- Đưa đây mau. - Anh thích chị ấy à?
좋아하는 거 맞지?- Đưa đây mau. - Anh thích chị ấy à?
아니야, 그냥…Đâu có, chỉ là…
[머뭇대는 소리]
친구도 없고chị ấy không có bạn bè và cũng rất ít nói.
말수도 적은 게chị ấy không có bạn bè và cũng rất ít nói.
형 같아가지고Giống như anh vậy.
그래서 그냥 관심이 드는 거지Nên anh chỉ chú ý đến chị ấy thôi.
그게 좋아하는 거지Thì là thích còn gì.
그렇게 마음에 들면Nếu anh thích chị ấy đến thế, thì biến chị ấy thành của anh đi.
가지면 되잖아Nếu anh thích chị ấy đến thế, thì biến chị ấy thành của anh đi.
- [어두운 음악] - [찬희] 가져?Biến thành của anh? Bằng cách nào?
어떻게?Biến thành của anh? Bằng cách nào?
표본으로 만들면Nếu biến chị ấy thành mẫu vật, chị ấy sẽ hoàn toàn là của anh.
완전히 가질 수 있잖아Nếu biến chị ấy thành mẫu vật, chị ấy sẽ hoàn toàn là của anh.
나비 채집할 때처럼 말이야Giống như sưu tập bướm ấy.
최고로 예쁠 때Lúc chị ấy xinh đẹp nhất,
표본으로 만들면nếu biến chị ấy thành mẫu vật, chị ấy sẽ là của anh mãi mãi.
완전히 내 거가 되는 거잖아nếu biến chị ấy thành mẫu vật, chị ấy sẽ là của anh mãi mãi.
아…
찬영아, 지금 무슨 얘기를 하는 거야?Chan Yeong à, em nói gì vậy hả?
사람은 곤충이 아니야Con người đâu phải côn trùng. Nếu thích ai đó, không nên làm hại, phải trân trọng họ.
좋아하면 해치는 게 아니라 아껴줘야 하는 거야Con người đâu phải côn trùng. Nếu thích ai đó, không nên làm hại, phải trân trọng họ.
아껴줘?Trân trọng ạ?
[찬희] 그럼Ừ.
그 사람을 아프게 한다든지 그런 짓은 절대로 하면 안 돼Em không bao giờ được làm hại họ hay làm gì đó tương tự.
에?Hả? Thế thì có gì vui?
그게 무슨 재미야?Hả? Thế thì có gì vui?
치…
근데 이 누나Nhưng đôi mắt chị ấy
눈이 꼭nhìn giống con cún Happy nhà mình ghê.
우리 집에서 키우는 해피 같다nhìn giống con cún Happy nhà mình ghê.
[화면 전환 효과음]
그런 거였어?Ra là vậy à?
변다현을 죽인 사람이Chính người giết Byeon Da Hyeon
권민주를 죽인 거였다?đã giết Kwon Min Ju sao?
[달그락거리는 소리]
- [휴대전화 진동음] - [쪼르르 물 따르는 소리]
- [탁 집는 소리] - [계속되는 휴대전화 진동음]
[휴대전화 진동음이 멈춘다]YEON JUN
[음악이 고조되다 뚝 끊긴다]TRƯỢT ĐỂ TẮT NGUỒN
- [통화 연결음] - [불안한 숨소리]
[불안한 음악]
- [통화 연결음] - [초조한 숨소리]
[안내 음성] 전원이 꺼져 있어 음성 사서함으로 연결되며Số máy đã tắt nguồn. Chuyển sang tin nhắn thoại. Hãy nói sau tiếng bíp…
- 삐 소리 후… - [휴대전화 조작음]Số máy đã tắt nguồn. Chuyển sang tin nhắn thoại. Hãy nói sau tiếng bíp…
[담임] 어, 찬희 얘가Ừ, theo thầy nhớ,
많이 내성적이고 말수가 적었던 기억이 나Chan Hui từng rất hướng nội và ít nói.
[불안한 숨소리]
[강조하는 효과음]EM TRAI: OH CHAN YEONG
오찬영Oh Chan Yeong.
[담임] 오찬영?Oh Chan Yeong?
어, 남동생이 있었구나Ồ, em ấy có em trai à.
88년생이면은 98년도에Nếu thằng bé đó sinh năm 1988, thì năm 1998 nó mười tuổi nhỉ?
11살이었겠네?Nếu thằng bé đó sinh năm 1988, thì năm 1998 nó mười tuổi nhỉ?
[고조되는 음악]
[통화 연결음]
[달칵]
아저씨Chú ơi.
범인이 누군지 알 거 같아요Cháu biết thủ phạm là ai rồi.
98년에 녹산고 다녔던 오찬희라는 사람이에요Oh Chan Hui, từng học Trung học Noksan năm 1998.
Vâng.
민주 사건 이후로 범행을 멈춘 이유도 설명이 돼요Đó là lý do tội ác dừng lại sau vụ của Min Ju.
98년부터 정신병원에 쭉 갇혀있었대요Cậu ta bị giam ở bệnh viện tâm thần từ năm 1998.
아니요Không, cháu đang đến nhà Jun Hee.
지금 준희 집으로 가고 있어요Không, cháu đang đến nhà Jun Hee.
저, 그럼 일단Vậy cháu sẽ gửi chú hồ sơ học sinh của Oh Chan Hui trước.
오찬희 생활기록부 먼저 보내드릴게요Vậy cháu sẽ gửi chú hồ sơ học sinh của Oh Chan Hui trước.
Vâng.
- [다가오는 발소리] - [준희] 찬영아Chan Yeong à.
[달그락 내려놓는 소리]
찬영아Chan Yeong à.
찬영아Chan Yeong.
[음악이 고조되다 잦아든다]
[적막이 흐른다]
아, 미안À, xin lỗi nhé.
이거 듣고 과거로 갔다며Cậu bảo cậu trở về quá khứ khi nghe nó. Tớ tò mò nên nghe thử.
- [탁 버튼 조작음] - 궁금해서 나도 한번 들어봤어Cậu bảo cậu trở về quá khứ khi nghe nó. Tớ tò mò nên nghe thử.
혹시…Cậu có…
[씁 들이마시는 숨소리]
노래 좋더만Bài này hay đấy. Nhưng tớ chỉ chợp mắt rất say thôi.
근데 나는 그냥 잠만 잘 오던데?Bài này hay đấy. Nhưng tớ chỉ chợp mắt rất say thôi.
아…
Ừ.
[찬영] 준희야, 나 배고프다- Jun Hee, tớ đói quá. Có gì ăn không? - Ừ, có ít trái cây. Để tớ cắt cho nhé?
혹시 먹을 것 좀 있어?- Jun Hee, tớ đói quá. Có gì ăn không? - Ừ, có ít trái cây. Để tớ cắt cho nhé?
어, 그, 과일 좀 있는데 깎아줄까?- Jun Hee, tớ đói quá. Có gì ăn không? - Ừ, có ít trái cây. Để tớ cắt cho nhé?
[준희가 옅은 숨을 내쉰다]
[멀어지는 발소리]
[찬영] 근데 준희야- Mà Jun Hee này. - Ừ?
[준희] 응- Mà Jun Hee này. - Ừ?
[찬영] 98년 권민주 사건Có manh mối nào về thủ phạm thực sự của vụ Kwon Min Ju năm 1998 không?
진범에 대한 단서가 있어?Có manh mối nào về thủ phạm thực sự của vụ Kwon Min Ju năm 1998 không?
[옅은 숨을 들이쉬며] 어Có, lúc Kwon Min Ju bị tấn công lần đầu,
그때 권민주가 처음 공격당했을 때Có, lúc Kwon Min Ju bị tấn công lần đầu,
범인은 녹산고 교복을 입고 있었어thủ phạm mặc đồng phục Trung học Noksan.
[씁 숨을 들이쉬며] 아마 그 당시 녹산고를 다녔던 남학생들 중에Hẳn hồi đó thủ phạm là một trong số nam sinh Trung học Noksan.
진범이 있을 거야Hẳn hồi đó thủ phạm là một trong số nam sinh Trung học Noksan.
그래?Ra vậy.
[준희] 내가 미친 소리 하는 것처럼 들렸을 텐데Chắc nghe tớ giống nói nhảm lắm.
진지하게 들어줘서 고마워- Cảm ơn cậu đã nghiêm túc lắng nghe. - Không, tớ phải biết ơn cậu mới đúng.
아니야, 오히려 내가 더 고맙지- Cảm ơn cậu đã nghiêm túc lắng nghe. - Không, tớ phải biết ơn cậu mới đúng.
[사각 과일 깎는 소리]
네가 뭐가 고마워?Biết ơn gì chứ?
[사각 과일 깎는 소리]
네 덕분에 방금 알게 됐거든Nhờ có cậu tớ mới biết.
그때 형이랑 나한테Chuyện đã xảy ra với tớ và anh trai tớ hồi đó.
무슨 일이 있었던 건지Chuyện đã xảy ra với tớ và anh trai tớ hồi đó.
[어두운 음악]
[오싹한 효과음]
- [긴장되는 음악으로 변주된다] - [준희의 숨 막히는 소리]
내가 말했었나?Tôi từng kể chưa nhỉ? Hồi nhỏ tôi từng sống ở Noksan.
- 나 어렸을 때 녹산 살았었다고 - [준희의 떨리는 숨소리]Tôi từng kể chưa nhỉ? Hồi nhỏ tôi từng sống ở Noksan.
[준희의 비명]
[준희의 힘주는 소리]
[준희의 거친 숨소리]
[준희의 괴로운 신음]
[외마디 신음]
그러게 아까 방해하지를 말았어야지Nãy cậu đừng quấy rầy tôi mới đúng.
- [쉭 김 새는 소리] - [달그락거리는 소리]
[달그락거리는 소리가 계속된다]
[쪼르르 물 따르는 소리]
[탁 집어 드는 소리]
['내 눈물 모아'가 흘러나온다]
- [강조하는 효과음] - ['내 눈물 모아'가 잦아든다]Em thân yêu, anh sẽ chờ…
[풀벌레 울음]
[민주] 야Này.
저, 정신 차려Dậy đi.
Này.
야, 정신 차려Này, dậy đi.
[머뭇대는 소리]
저, 정신이 들어?Cậu tỉnh rồi à?
[어두운 음악]
[부스럭 일어나는 소리]
- [강조하는 효과음] - [어지러운 숨소리]
[울렁거리는 효과음]
[민주] 어, 택시!Ôi, taxi!
[가쁜 숨을 내뱉으며] 택시!Taxi!
[민주의 가쁜 숨소리]
[멀어지는 자동차 주행음]
[지친 숨을 내뱉는다]
- [자동차 경적] - [민주의 비명]
[민주의 외마디 비명]
[멀어지는 자동차 주행음]
[민주가 아픈 숨을 들이쉬며] 아
[민주의 아파하는 신음]
- [강조하는 효과음] - [거친 숨을 내쉰다]
[거친 숨소리]
[옅은 숨을 내쉰다]
[날카로운 효과음]OH CHAN HUI
[민주] 괘, 괜찮아?Cậu ổn chứ?
응, 괜찮아 난 정말 아무렇지도 않아Ừ, tớ ổn, tớ ổn mà.
[민주] 병원 가봐야 되는 거 아니야?Cậu chắc là không cần đến bệnh viện chứ? Suýt thì nguy to rồi.
방금 전에 큰일 날 뻔했어Cậu chắc là không cần đến bệnh viện chứ? Suýt thì nguy to rồi.
[옅은 숨을 내쉰다]
아니야Đâu có. Cậu suýt nguy to mới đúng. Cậu ổn chứ?
너야말로 진짜 큰일 날 뻔했어Đâu có. Cậu suýt nguy to mới đúng. Cậu ổn chứ?
괜찮아?Đâu có. Cậu suýt nguy to mới đúng. Cậu ổn chứ?
아, 여기서 뭐 하고 있던 거야?Mà cậu làm gì ở đây thế?
안 다쳤으면 나 그만 가볼게Cậu không sao thì tớ đi đây.
방금 전에 진짜 고마웠어Ban nãy cảm ơn cậu nhiều.
[찬영] 이 밤에 혼자 어디 가려고?Khuya vậy cậu đi đâu một mình?
아, 너 혼자 가는 건 아무래도 위험할 거 같아Đi một mình nguy hiểm lắm đấy.
내가 같이 갈게Để tớ đi cùng.
아니야, 안 그래도 돼Thôi, không cần đâu.
기껏 내가 너 구해줬…Tớ vừa cứu…
[옅은 숨을 내쉰다]
구해줬는데 너한테 무슨 일 생기면 어떡해Tớ vừa cứu cậu mà, nhỡ cậu bị gì thì sao?
아…
어디로 가는지 물어봐도 될까?À, tớ hỏi cậu đi đâu được chứ?
큰 사거리에 있는 엄마 가게Tiệm mẹ tớ làm ở ngã tư lớn.
큰 사거리로 가는 지름길 내가 알아Tớ biết đường tắt đến ngã tư đó. Đi đường đó đi.
그리로 가자Tớ biết đường tắt đến ngã tư đó. Đi đường đó đi.
[민주] 응Ừ.
- [어두운 음악] - [강조하는 효과음]
[다가오는 자동차 주행음]
왜?Sao thế?
- [민주의 놀란 비명] - [긴장되는 음악으로 변주된다]
[민주가 절박한 목소리로] 하지 마, 놔, 놔, 놓으라고!Dừng lại. Bỏ ra!
너 왜 이러는 거야?Sao cậu lại làm thế?
[울먹이며] 사람 살…Ai cứu…
[괴로워하며 콜록대는 소리]
[숨 막히며 외치는 소리]
[퍽퍽 때리는 소리]
[민주의 괴로운 신음]
하지…Dừng lại…
- [민주의 힘주는 소리] - [찬영의 신음]
- 비켜! - [찬영의 신음]Tránh ra.
[다급한 숨을 내쉬며] 비켜Tránh ra.
[민주의 가쁜 숨소리]
- [강조하는 효과음] - [퍽 내리치는 소리]
- [민주의 외마디 신음] - [털썩 쓰러지는 소리]
[절박한 숨을 내뱉는다]
- [강조하는 효과음] - [민주의 힘겨운 숨소리]
[불안한 음악으로 변주된다]
[탁 집어 드는 소리]
[준희의 목소리가 울리며] 찬영아Chan Yeong à.
[어두운 음악]
찬영아Chan Yeong à.
[음악이 고조되다 잦아든다]
[적막이 흐른다]
[찬영] 네가 권민주가 아니라서 얼마나 아쉬운지 몰라Cậu không biết tôi thất vọng thế nào khi cậu không phải Kwon Min Ju đâu.
[어두운 음악]
[준희] 주문하시겠어요?Muốn gọi món chứ ạ?
뭐야, 너?- Cậu làm gì ở đây? - Gì cơ?
[연준] 뭐야?- Cậu làm gì ở đây? - Gì cơ?
아, 뭘까?Gì được nhỉ?
누구셔?Ai thế?
[준희가 쩝 입소리를 내며] 어, 그래서 뭐 주문하시겠어요?Thế mọi người muốn gọi gì?
어, 여자분들은 A 세트나 B 세트 많이 좋아하시는데Các khách nữ thích suất ăn A và B lắm. Còn các khách nam thì…
어, 남자분들은…Các khách nữ thích suất ăn A và B lắm. Còn các khách nam thì…
[찬영] 그때 처음에는 권민주인 줄 알고 설렜었지Ban đầu tôi rất háo hức vì tưởng cậu là Kwon Min Ju.
[준희] C 세트 어떠세요?Ban đầu tôi rất háo hức vì tưởng cậu là Kwon Min Ju.
[찬영] 하지만 날 똑바로 쳐다보는 널 보는 순간 깨달았어Nhưng khi thấy cậu nhìn thẳng vào tôi, tôi nhận ra
넌 그때 사진 속에서 봤던 권민주가 아니야cậu không phải Kwon Min Ju tôi thấy trong bức ảnh đó.
[사람들의 웃음]cậu không phải Kwon Min Ju tôi thấy trong bức ảnh đó.
민주처럼 주눅 들지도 움츠러들지도 않았잖아Cậu không khép nép hay co rúm lại như Min Ju.
널 보면서 전혀 짜릿함이 느껴지지 않았어Tôi không cảm thấy chút phấn khích nào khi thấy cậu.
[삑삑 도어 록 조작음]
[도어 록 작동음]
- [덜컥 문 열리는 소리] - [도어 록 작동음]
[다급한 숨소리]
준희야Jun Hee à!
- [덜컥 문 닫히는 소리] - [도어 록 작동음]
- [도어 록 작동음] - [시헌의 초조한 숨소리]
[놀란 숨을 내쉬며 떠는 소리]
준희야Jun Hee à.
[불안한 숨소리]
- [어두운 효과음] - 준희야, 준희야!Jun Hee à! Jun Hee!
[시헌의 다급한 숨소리]
준희야Jun Hee à!
준희야!Jun Hee à!
[시헌의 거친 숨소리]
[긴장되는 음악]
[시헌의 초조한 숨소리]
여보세요? 여기 사람이 쓰러져 있어요A lô? Ở đây có người ngất ạ.
역삼동 45번지 805호입니다 빨리 와주세요Căn hộ 805, 45 Yeoksam-dong. Mau lên ạ.
준희야Jun Hee à.
[떨리는 숨을 내쉬며] 준희야Jun Hee!
[시헌의 다급한 숨소리]
[고민하는 숨을 내쉰다]
[다가오는 발소리]
구연준?Koo Yeon Jun?
오찬영Oh Chan Yeong.
[놀란 숨을 내쉰다]
네가 왜 여기 있어?Cậu làm gì ở đây?
[떨리는 숨소리]
설마, 네가?Là cậu sao?
아, 아니야À… Không.
준희 내가 왔을 때부터 이미 쓰러져 있었어- Từ lúc tớ đến Jun Hee đã vậy rồi. - Vậy sao cậu lại bước ra từ đó?
근데 왜 거기서 나와?- Từ lúc tớ đến Jun Hee đã vậy rồi. - Vậy sao cậu lại bước ra từ đó?
아…
난 준희 이렇게 만든 범인이 돌아온 줄 알고Tớ tưởng kẻ làm việc đó quay lại nên sợ quá trốn đi.
무서워서 숨어있었던 거야Tớ tưởng kẻ làm việc đó quay lại nên sợ quá trốn đi.
너 지금Cậu muốn tôi tin chuyện đó sao?
그 말을 믿으라고?Cậu muốn tôi tin chuyện đó sao?
너 혹시Cậu biết việc anh trai cậu đã làm, đúng không?
네 형이 한 짓 알고 있었어?Cậu biết việc anh trai cậu đã làm, đúng không?
그걸 준희한테 들켜서 이런 거야?- Cậu làm thế vì Jun Hee phát hiện ra à? - Cậu nói gì vậy? Sao lại nhắc đến anh tớ?
너 지금 무슨 소리 하고 있는 거야?- Cậu làm thế vì Jun Hee phát hiện ra à? - Cậu nói gì vậy? Sao lại nhắc đến anh tớ?
갑자기 무슨 우리 형!- Cậu làm thế vì Jun Hee phát hiện ra à? - Cậu nói gì vậy? Sao lại nhắc đến anh tớ?
난 준희 줄 게 있어가지고…Tớ đến đưa đồ cho Jun Hee mà. Đó, cái ghế đó.
그래, 저 의자Tớ đến đưa đồ cho Jun Hee mà. Đó, cái ghế đó.
저 의자 주려고 잠깐 들렀던 건데Tớ chỉ ghé qua đưa ghế thôi.
[옅은 숨을 내쉰다]
연준아Yeon Jun à.
진짜 놀라 자빠질 사람은 나야Người bất ngờ té ngửa phải là tớ mới đúng. Cậu biết tớ đã sốc thế nào
아까 너 살아 돌아왔다고Người bất ngờ té ngửa phải là tớ mới đúng. Cậu biết tớ đã sốc thế nào
준희한테 듣고 내가 얼마나 놀랐는지 아냐, 인마?khi Jun Hee nói cậu sống sót trở về chứ?
네가 왔을 때는…Cậu vừa nói…
준희 이미 쓰러져 있었다며cậu đến thì Jun Hee đã ngất.
[강조하는 효과음]
[놀란 숨을 내뱉는다]
너지Chính là cậu.
오찬희가 아니라Không phải Chan Hui.
네가 권민주랑 변다현 죽인 거지?Chính cậu đã giết Kwon Min Ju và Byeon Da Hyeon. Phải không?
[떨리는 목소리로] 너지!Chính cậu đã giết Kwon Min Ju và Byeon Da Hyeon. Phải không?
- [쿵 부딪는 소리] - [어두운 음악]
[떨리는 숨소리]
- [푹 찌르는 소리] - [시헌의 외마디 신음]
[고조되는 음악]
- [긴장되는 음악으로 변주된다] - [시헌의 떨리는 숨소리]
- [시헌의 힘주는 소리] - [찬영의 아파하는 신음]
[찬영의 씩씩대며 힘주는 소리]
[달그락거리는 소리]
[찬영, 시헌의 힘주는 소리]
- [시헌의 힘주는 소리] - [찬영의 아파하는 신음]
[아파하는 거친 숨소리]
- [시헌의 거친 숨소리] - [찬영의 외마디 신음]
- [시헌의 힘주는 소리] - [찬영의 아파하는 신음]
[찬영의 거친 숨소리]
너였어Chính là cậu.
처음부터 너였어Ngay từ đầu đã là cậu.
[찬영의 비웃음]
왜 죽였어?Sao cậu lại giết cô ấy? Sao cậu lại giết Kwon Min Ju?
권민주 왜 죽였어!Sao cậu lại giết cô ấy? Sao cậu lại giết Kwon Min Ju?
[찬영] 그래Phải.
[찬영의 웃음]
나였더라고Rõ ràng đó là tôi.
근데 웃긴 건 말이야Nhưng buồn cười ở chỗ,
어렸을 때 형이 나한테 했던 말들những gì anh tôi nói với tôi khi tôi còn nhỏ…
그게 오늘에서야 완벽하게 퍼즐을 맞췄다는 거지Hôm nay, cuối cùng tôi cũng giải được câu đố đó.
- [푹 찌르는 소리] - [외마디 신음]
98년 형 몸속으로 들어갈 수 있는 방법을 찾은 건Tìm cách nhập vào cơ thể anh tôi năm 1998, đó chỉ là phần thưởng thêm thôi.
보너스라고 해야겠지?Tìm cách nhập vào cơ thể anh tôi năm 1998, đó chỉ là phần thưởng thêm thôi.
연준아Yeon Jun à.
- [찬영의 힘주는 소리] - [시헌의 아파하는 신음]
이 모든 게Tất cả chuyện này…
다 네 여자 친구đều là nhờ bạn gái cậu, Jun Hee của chúng ta đấy.
우리 준희 덕분이야đều là nhờ bạn gái cậu, Jun Hee của chúng ta đấy.
[거친 숨을 들이쉰다]
고마워Cảm ơn nhé.
- [푹 찌르는 소리] - [외마디 신음]
[가랑가랑한 숨소리]
[힘없는 숨소리]
[찬영의 힘주는 소리]
[사이렌 소리]
[한숨]
[멀어지는 발소리]
- [덜컥 문 열리는 소리] - [도어 록 작동음]
- [탁 문 닫히는 소리] - [도어 록 작동음]
[무거운 음악]
[가랑가랑한 숨소리]
[시헌의 숨넘어가는 소리]
- [솨 물소리] - [찬영의 거친 숨소리]
- [옅은 숨을 내쉰다] - [탁 물 잠그는 소리]
[옅은 숨을 내쉰다]
[옅은 숨을 내쉬며] 아…
아니야, 형Không, anh ơi.
형이 틀렸어Anh sai rồi.
[탁 일기장 덮는 소리]
['내 눈물 모아'가 흘러나온다]
[어두운 효과음]Em thân yêu, anh sẽ chờ…
['내 눈물 모아'가 잦아든다]
- [놀란 숨소리] - [강조하는 효과음]
[풀벌레 울음]
[탁 떨어뜨리는 소리]
[한숨]
[옅은 숨을 내쉰다]
[어두운 음악]
흠집이 났잖아, 너 때문에Cô ấy bị thương vì mày đấy.
[분풀이하듯 힘주는 소리]
[거친 숨을 내쉰다]
괜찮아Không sao.
[후 내뱉는 숨소리]
얼마든지Mình còn nhiều thì giờ mà.
시간이 있으니까Mình còn nhiều thì giờ mà.
[후 내뱉는 숨소리]
[찬영이 거친 숨을 내쉰다]
[달그락거리는 소리]
[가쁜 숨을 고른다]
[옅은 숨소리]
- [솨 물소리] - [시헌] 빨리 가자고, 어? 가자고Lẹ lên, đi nào, nhé? Đi nào.
- 아주 샤워를 해라, 샤워를, 어? - [인규] 하지 마- Tớ tắm cho nhé? - Đừng.
- 야 - 아, 야, 알았어, 알았어- Này. - Được rồi!
[인규] 야, 너 이리 와- Cậu lại đây. - Tớ bảo lẹ lên mà.
- [시헌] 그러니까 빨리 오라고 - [탁탁 뛰어가는 발소리]- Cậu lại đây. - Tớ bảo lẹ lên mà.
[음악이 고조되다 잦아든다]
[불안한 음악]
[멀어지는 발소리]
[음악이 고조되다 잦아든다]
[떨리는 숨을 내쉰다]
[떨리는 숨을 들이쉰다]
[무거운 음악]
[준희의 옅은 숨소리]
[준희] 어휴, 어…Ôi, sao…
[떨리는 목소리로] 시헌아, 눈 좀 떠봐Si Heon à, mở mắt ra đi.
[떨리는 숨을 들이쉰다]
[비통한 숨을 내쉰다]
어, 시헌… 어떡해Ôi, Si Heon à… Không…
[괴로운 신음]
[참담한 숨을 들이쉰다]
어쩌면 좋아Trời đất ơi…
어, 어떡, 어떡…Ôi không. Không…
어, 어떡해, 시헌…Phải làm sao đây, Si Heon?
어, 시헌아, 왜 여기 이러고 있어Ôi, Si Heon. Sao anh lại ở đây thế này?
아, 어떡해Em phải làm sao đây?
아, 시헌…Si Heon à…
[울며] 아, 시헌아Si Heon…
[흐느끼며] 시헌아Si Heon…
어떡해Không.
[준희의 오열]
[민주 삼촌의 한숨]
[멀어지는 발소리]
[민주 삼촌의 괴로운 숨소리]
오찬영Oh Chan Yeong.
오찬영 찾아야 돼요Ta phải tìm Oh Chan Yeong.
오찬영이 가져간Cháu phải tìm máy cát-sét cậu ta đã lấy…
그 워크맨 찾아서Cháu phải tìm máy cát-sét cậu ta đã lấy…
무조건 시헌이 다시 살려낼 거예요và khiến Si Heon sống lại bằng mọi giá.
[의미심장한 음악]
[준희의 긴장한 숨소리]
[탁 타자 치는 소리]
[경찰] 범행 직후 CCTV에 찍힌 오찬영 영상입니다CCTV đã ghi lại Oh Chan Yeong sau khi gây án.
오찬영 지금 어디 있습니까?Giờ cậu ta đang ở đâu?
오찬영 집과 공방에 찾아가 봤지만Bọn tôi đến nhà và xưởng của cậu ta nhưng không thấy.
거기는 없었습니다Bọn tôi đến nhà và xưởng của cậu ta nhưng không thấy.
뭐, CCTV를 토대로 행적을 찾아보고 있는 중입니다Bọn tôi đang truy tìm tung tích cậu ta dựa vào CCTV.
[옅은 숨을 내쉰다]Bọn tôi đang truy tìm tung tích cậu ta dựa vào CCTV.
저, 근데 이거 오찬영이 훔쳐 간 거Nhưng cô có biết cậu ta lấy cắp thứ gì không?
이게 뭔지 아십니까?Nhưng cô có biết cậu ta lấy cắp thứ gì không?
제 워크맨이랑 일기장이요Máy cát-sét và nhật ký của tôi.
그 두 개가 오찬영이 왔다 간 뒤로 없어졌어요Hai thứ đó biến mất sau khi cậu ta rời đi.
[씁 들이마시는 숨소리]
값나가는 물건도 아닐 텐데Còn không phải thứ gì có giá trị. Sao cậu ta lại lấy chúng nhỉ?
그걸 왜 훔쳐 갔을까요?Còn không phải thứ gì có giá trị. Sao cậu ta lại lấy chúng nhỉ?
혹시 이유를 아십니까?Cô có biết tại sao không? Hay là những thứ đó có gì đó đặc biệt?
뭐, 아니면Cô có biết tại sao không? Hay là những thứ đó có gì đó đặc biệt?
그 물건이 뭔가 특별한 건가요?Cô có biết tại sao không? Hay là những thứ đó có gì đó đặc biệt?
[깊은숨을 쉰다]
[준희] 찬영아Chan Yeong à.
찬영아Chan Yeong à.
아…
오찬영Tối qua, lúc cháu đánh thức Oh Chan Yeong,
어젯밤에 제가 깨웠을 때Tối qua, lúc cháu đánh thức Oh Chan Yeong,
이미 98년으로 한 번 갔다 왔을지도 몰라요có thể cậu ta đã quay trở lại năm 1998.
근데 98년으로 갔다 왔다면Nhưng nếu cậu ta trở về từ năm 1998, thì cậu ta đã tỉnh dậy trong cơ thể ai?
도대체 누구 몸에서 깨어난 거죠?Nhưng nếu cậu ta trở về từ năm 1998, thì cậu ta đã tỉnh dậy trong cơ thể ai?
얼굴이 닮은 누군가가 있어야 하잖아요Phải có người hồi đó giống cậu ta.
Anh trai cậu ta, Oh Chan Hui.
오찬희야Anh trai cậu ta, Oh Chan Hui.
어젯밤에 시헌이가 보내준 거야Tối qua Si Heon đã gửi chú.
[어두운 음악]
[말문 막히는 소리]
[오싹한 효과음]
[덜그럭거리는 소리]
[탁 창문 닫는 소리]
[찬영] 흠…
아니야Không, đó không phải là Kwon Min Ju.
권민주가 아니잖아Không, đó không phải là Kwon Min Ju.
그렇지, 한준희?Han Jun Hee nhỉ?
[음악이 고조되다 잦아든다]Han Jun Hee nhỉ?
[풀벌레 울음]
[탁 문 닫히는 소리]
[찬영 모] 찬희야Chan Hui.
학교 다녀왔습니다Con đi học về rồi ạ.
[찬영 모] 저기…Này…
강아지 낑낑거리는 소리가 한참 들리더라고Mẹ cứ nghe con chó rên rỉ mãi.
난 또 해피랑 노느라고 그러는 줄 알았지Mẹ tưởng là vì em con chơi với Happy.
[찬영 모가 겁먹은 숨을 들이쉬며] 근데 얘는Nhưng ngay cả sau khi nó giết con chó,
강아지를 죽여놓고도 눈 하나 깜짝을 안 하는 거야Nhưng ngay cả sau khi nó giết con chó, nó còn chẳng chớp mắt.
하, 진짜Thật tình. Mẹ đẻ ra nó thật sao?
내 속으로 낳은 자식이 맞는지Thật tình. Mẹ đẻ ra nó thật sao?
소름도 끼치고Nó làm mẹ rùng cả mình,
걱정도 되고mẹ lo lắm.
미치겠다, 찬희야Mẹ phát điên mất, Chan Hui à.
찬영이 지금 어디 있어요?Chan Yeong ở đâu ạ?
[달칵 문소리]
[찬영] 오찬영Oh Chan Yeong.
[찬영의 씁 들이마시는 숨소리]
[찬영이 옅은 숨을 내쉰다]
[탁 내려놓는 소리]
[찬영의 옅은 웃음]
[달그락 내려놓는 소리]
자는 거야?Ngủ rồi à?
알았어Được rồi. Chan Yeong của chúng ta không có tâm trạng để nói chuyện nhỉ?
지금 우리 찬영이 얘기하고 싶은 기분이 아니구나?Được rồi. Chan Yeong của chúng ta không có tâm trạng để nói chuyện nhỉ?
그럼 형Thế thì anh để em yên vậy.
그만 나간다?Thế thì anh để em yên vậy.
[어린 찬영] 엄마Mẹ giận em lắm phải không?
나한테 화났지?Mẹ giận em lắm phải không?
내가 해피 그렇게 만들어서Anh cũng giận em vì việc em đã làm với Happy chứ ạ?
형도 나한테 화났어?Anh cũng giận em vì việc em đã làm với Happy chứ ạ?
아니, 내가 왜?Không, sao lại giận?
형도…Lần trước anh nói nếu thích thứ gì, thì không nên hại họ mà.
전에 좋아하면 해치면 안 된다고 했잖아Lần trước anh nói nếu thích thứ gì, thì không nên hại họ mà.
[찬영] 미안Anh xin lỗi.
음, 그때는, 어…Hồi đó anh cũng chưa hiểu rõ lắm.
형도 뭘 몰랐어Hồi đó anh cũng chưa hiểu rõ lắm.
찬영아Chan Yeong à.
[어두운 음악]
네 생각이 맞아Em nói đúng.
정말로 좋아하면Nếu thực sự thích thứ gì, hãy biến nó thành mẫu vật và biến nó thành của mình.
표본으로 만들어서 네 걸로 만들어야 하는 거야Nếu thực sự thích thứ gì, hãy biến nó thành mẫu vật và biến nó thành của mình.
정말?- Thật ạ? - Chứ gì nữa.
[찬영] 그럼- Thật ạ? - Chứ gì nữa.
우리 찬영이는Vì Chan Yeong bé bỏng là người đặc biệt giống anh.
나처럼 특별한 사람이니까Vì Chan Yeong bé bỏng là người đặc biệt giống anh.
엄마 같은 평범한 사람?Người bình thường như mẹ sẽ không bao giờ hiểu người như em và anh đâu.
너랑 나 같은 사람 절대로 이해 못 해Người bình thường như mẹ sẽ không bao giờ hiểu người như em và anh đâu.
비밀 하나 말해줄까?Nói em một bí mật nhé?
난 사실Thực ra anh
미래에서 온 너야chính là em từ tương lai.
[찬영의 웃음]
무슨 말인지 모르겠지?Em không hiểu nhỉ?
[씁 들이마시는 숨소리]
나중에Sau này, rất lâu sau này,
아주 나중에Sau này, rất lâu sau này,
내 말이 무슨 말인지 이해할 날이 오게 될 거야sẽ có ngày em hiểu lời mà anh nói.
제일 중요한 건 그때를 위해서Quan trọng là cho tới khi đó,
널 감춰야 해hãy giấu mình đi.
감춘다고?Giấu mình đi ấy ạ?
앞으로 다른 사람들한테Kể từ giờ,
네가 얼마나 특별한 사람인지 절대로 들키면 안 돼không được để ai biết em đặc biệt thế nào.
최대한 착하고 허술하게Hãy tử tế và bình thường nhất có thể.
다른 사람들이 경계하지 않을 가면을 쓰고 보여줘Đeo mặt nạ mà người khác không cảnh giác để họ thấy.
그래야 네가 편해Vậy sẽ dễ dàng hơn.
[톡톡 두드리는 소리]
꼭 기억해 둬Nhớ nhé?
다음번에 형 표본 만들러 갈 때Lần tới lúc anh đi thu thập mẫu vật,
너도 같이 가자đi cùng anh nhé?
아주 크고 예쁜 표본을 만들러 갈 거야Anh sẽ lấy một mẫu vật thật to và thật đẹp.
[여자] 상태가 좋았다 나빠졌다 그래요Cậu ấy có những ngày tốt và những ngày không.
그래도 상태가 좋을 때는 몇 마디 대화도 하고 그러는데Những ngày tốt, thi thoảng cậu ấy nói vài câu.
나쁠 때는 횡설수설 알 수 없는 말을 하다가Những ngày tệ thì cậu ấy nói lảm nhảm
발작까지 해요và còn co giật nữa.
잠시만요Đợi chút nhé.
[멀어지는 발소리]
[강조하는 효과음]
[두런두런 대화 소리]
[준희가 긴장한 숨을 내쉰다]
안녕하세요, 오찬희 씨Chào anh Oh Chan Hui.
저는 한준희라고 합니다Tên tôi là Han Jun Hee.
저…Tôi đến đây vì có vài điều muốn hỏi anh.
꼭 좀 여쭤볼 게 있어서 왔어요Tôi đến đây vì có vài điều muốn hỏi anh.
1998년Năm 1998.
그때 무슨 일이 있었는지 기억해요?Anh nhớ năm đó đã có chuyện gì không?
그해 98년에Vào năm 1998, một nữ sinh tên Kwon Min Ju ở Trung học Noksan đã chết.
녹산고등학교에서 권민주라는 학생이 죽었어요Vào năm 1998, một nữ sinh tên Kwon Min Ju ở Trung học Noksan đã chết.
기억하시죠?Anh nhớ, phải không?
저, 들었으면 좀 대답 좀 해주세요Nếu anh nghe được thì xin hãy trả lời tôi. Vì nó rất quan trọng.
정말 중요해서 그래요Nếu anh nghe được thì xin hãy trả lời tôi. Vì nó rất quan trọng.
저, 대답 좀 해봐요Trả lời tôi đi mà.
그때 민주를 죽인 게 당신인지, 당신 동생인지Hồi đó anh hay em trai anh đã giết Min Ju…
당신은 알고 있을 거 아니야Anh phải biết chứ.
[준희가 답답한 숨을 내쉰다]
[찬희] 난 다…Tôi có thể…
들을 수가 있어nghe được mọi thứ.
난 무슨 일이 일어나는지 볼…Tất cả những gì xảy ra, tôi đều…
[어두운 음악]
수도 있고 들을 수도 있어thấy được và nghe được.
근데 그게 전부 다야Nhưng chỉ vậy thôi.
난 지켜볼 수밖에 없고Tôi chỉ có thể chứng kiến.
아무것도 할 수가 없어Mà không thể làm gì cả. Nhỉ? Ừ.
응? 응Mà không thể làm gì cả. Nhỉ? Ừ.
[떨리는 숨소리]
[찬영] 내가 저번에 약속했잖아Lần trước anh đã hứa với em mà?
더 크고 예쁜 표본 만들러 갈 때Rằng lúc nào thu thập một mẫu vật lớn hơn và đẹp hơn,
꼭 같이 가는 걸로anh sẽ đưa em đi.
- [덜컥 문소리] - [겁먹은 숨소리]
[다현의 울음]
[다현의 계속되는 울음]
어때? 마음에 들어?Thế nào? Em thích chứ?
[작은 소리로] 잘 비추고 있어야 돼Nhớ chiếu đèn nhé.
[벌벌 떠는 숨소리]
[다현의 계속되는 울음]
- [다현의 절박한 외침] - [탁탁 발 구르는 소리]
음? 조심해, 다쳐Cẩn thận, cậu sẽ bị thương đó.
[겁먹은 울음]
말만 잘 들으면 금방 끝나Nghe tôi đi, sẽ xong sớm thôi. Rồi cậu sẽ được đi, nhé?
그리고 보내줄게, 알았지?Nghe tôi đi, sẽ xong sớm thôi. Rồi cậu sẽ được đi, nhé?
[다현의 겁먹은 숨소리]
[다현의 겁에 질린 울음]
- [덜컹거리는 소리] - [다현의 계속되는 울음]
[다현의 절박한 비명]
[벌벌 떠는 숨소리]
[다현의 겁먹은 외침]
[다현의 외침이 잦아든다]
[벌벌 떠는 숨소리]
[벌벌 떠는 숨소리가 계속된다]
[음악이 고조되다 잦아든다]
아니야Không…
아니야Không.
내가…Tôi…
- 아, 내가 아니야 - [탁탁 치는 소리]Không phải tôi.
[큰 소리로] 내가 내가 그런 게 아니야!Tôi không làm thế!
나 하고 싶지 않았어Tôi không muốn làm thế.
[떨리는 숨을 들이쉬며] 그…Chuyện đó…
당신이 한 게 아니라면Nếu không phải anh,
당신 동생이 한 거죠?thì là em trai anh làm sao?
오찬영이 저지른 일이죠?Đều là Oh Chan Yeong làm…
맞죠?phải không?
[의미심장한 음악]
권민주Kwon Min Ju.
네가Cậu…
네가 어떻게…Làm sao cậu…
[화면 전환 효과음]
[고조되는 음악]
[찬희] 내가 안 했어Tớ không làm.
민주야Min Ju à.
내가 안 했어Không phải tớ. Tớ không làm thế.
내가 한 게 아니야Không phải tớ. Tớ không làm thế.
- [여자의 당황한 소리] - 어, 걔네들이 시킨 거야Họ ép tớ làm thế.
걔네들이 억지로 나한테 하게 한 거야, 민주야Họ ép tớ làm thế, Min Ju à.
나는, 나는, 나는 그런 거 원한 적 없었어, 민주야Tớ không bao giờ muốn làm thế, Min Ju à.
- 내가 그런 게 아니야, 민주야 - [여자] 그래요, 알았어요- Không phải tớ, Min Ju! - Ừ. Chan Hui.
알았어요, 오찬희 씨- Không phải tớ, Min Ju! - Ừ. Chan Hui.
- [찬희] 소중한 사람이 있으면… - [여자] 오찬희 씨- Nếu có ai đó quan trọng… - Không sao đâu.
괜찮아요, 괜찮아- Nếu có ai đó quan trọng… - Không sao đâu.
괜찮아, 괜찮아요, 괜찮아요Không sao, không sao mà.
민주를 죽인 거Người giết Min Ju không phải Oh Chan Hui mà là Oh Chan Yeong.
오찬희가 아니라 오찬영이었어요Người giết Min Ju không phải Oh Chan Hui mà là Oh Chan Yeong.
오찬희는Oh Chan Hui đã phát điên sau khi thấy những gì em trai mình đã làm.
동생이 한 짓을 보고 있다가 미쳐버린 거야Oh Chan Hui đã phát điên sau khi thấy những gì em trai mình đã làm.
근데 걔네? 걔네가 누구를 말하는 거지?Nhưng cậu ta nói "họ". Họ là ai?
오찬영 말고 그런 짓을 시킬 사람이 또 누가 있어서Còn ai khác ngoài Oh Chan Yeong làm việc đó chứ?
왜?Sao thế?
[의미심장한 음악]
[찬영] 네 덕분에 방금 알게 됐거든Nhờ cậu mà tớ mới biết…
그때 형이랑 나한테chuyện đã xảy ra với tớ và anh trai tớ hồi đó.
무슨 일이 있었던 건지chuyện đã xảy ra với tớ và anh trai tớ hồi đó.
[떨리는 숨소리]
1998년 살인사건이Vụ giết người năm 1998
오찬희가 한 게 아니라 오찬영이 했다는 거là do Oh Chan Yeong làm, không phải Oh Chan Hui.
오찬영은 어젯밤 제 말을 듣고 알아낸 거예요Sau những gì cháu nói hôm qua, Chan Yeong mới biết tất cả.
아…
아, 어떡해?Làm sao đây? Chính miệng cháu đã nói với cậu ta tất cả.
모든 걸 다 제 입으로 말해줬어요Làm sao đây? Chính miệng cháu đã nói với cậu ta tất cả.
그러면 시헌이도 민주도 다 저 때문에…Vậy thì Si Heon và Min Ju đều chết là vì cháu…
[가쁜 숨을 내뱉으며] 아…
- [준희의 절망한 숨소리] - [민주 삼촌의 한숨]
[준희가 가쁜 숨을 내뱉는다]
[민주 삼촌] 민주랑 시헌이가 죽은 건Min Ju và Si Heon chết vì Oh Chan Yeong, không phải vì cháu, Jun Hee.
준희 너 때문이 아니라 오찬영 때문이야Min Ju và Si Heon chết vì Oh Chan Yeong, không phải vì cháu, Jun Hee.
오찬영이 저지른 짓 때문이라고Đều là do Oh Chan Yeong làm.
오찬영 잡아야지Ta phải bắt cậu ta.
- [참담한 숨을 내뱉는다] - 그놈 잡아서Ta phải bắt cậu ta và tìm máy cát-sét. Chỉ khi đó Si Heon mới có thể sống lại.
다시 워크맨을 찾아야 돼Ta phải bắt cậu ta và tìm máy cát-sét. Chỉ khi đó Si Heon mới có thể sống lại.
그래야 시헌이도 다시 살릴 수 있어Ta phải bắt cậu ta và tìm máy cát-sét. Chỉ khi đó Si Heon mới có thể sống lại.
[울먹이는 숨소리]
[가쁜 숨을 고른다]
[준희의 깊은 탄식]
[휴대전화 진동음]
[휴대전화 진동음이 뚝 끊긴다]
여보세요?A lô?
네?Sao cơ?
[탁탁 타자 치는 소리]
[민주 삼촌] 저 오찬영 잡으셨다고요?Anh nói đã bắt được Oh Chan Yeong à?
[경찰] 예Vâng.
모텔에 숨어있던 걸 저희가 체포했습니다Bọn tôi bắt được cậu ta trốn ở một nhà nghỉ.
[준희] 그, 체포 당시에 오찬영이 뭘 하고 있던가요?Lúc bị bắt cậu ta đã làm gì? Có phải là đang nghe nhạc không?
혹시 음악을 듣고 있었나요?Lúc bị bắt cậu ta đã làm gì? Có phải là đang nghe nhạc không?
그걸 어떻게 아셨어요?Sao cô biết?
그 워크맨 지금 어디 있을까요?Cái máy cát-sét đó đang ở đâu? Bọn tôi lấy lại ngay được không?
바로 돌려받을 수 있을까요?Cái máy cát-sét đó đang ở đâu? Bọn tôi lấy lại ngay được không?
[경찰이 씁 숨을 들이마시며] 어 국과수에서 증거 채취하고 나면Sau khi Dịch vụ Pháp y Quốc gia trả lại bằng chứng thì bọn tôi trả cô được thôi.
나중에 돌려드리는 거는 문제는 안 되는데Sau khi Dịch vụ Pháp y Quốc gia trả lại bằng chứng thì bọn tôi trả cô được thôi.
[씁 숨을 들이마시며] 워크맨이Chỉ có điều, máy cát-sét đó hỏng nặng rồi.
지금 온전한 상태는 아니라서요Chỉ có điều, máy cát-sét đó hỏng nặng rồi.
[어두운 음악]
- [삑 카드 인식음] - [도어 록 작동음]
[테이프 돌아가는 소리]
오찬영Oh Chan Yeong!
[탁 잡는 소리]
오찬영!Oh Chan Yeong!
[고조되는 음악]
- [경찰의 외마디 신음] - [찬영의 힘주는 소리]
- [퍽 때리는 소리] - [찬영의 아파하는 신음]
[찬영의 외마디 신음]
[경찰] 뭐 해, 빨리 잡아!Làm gì thế? Tóm hắn!
[찬영의 힘주는 소리]
[찬영의 힘주는 소리]
[찬영의 기합]
[거친 숨소리]
안 돼, 지금은 아니야Không, không phải bây giờ.
왜 하필 지금이야Sao lại là bây giờ? Tại sao?
[외치며] 왜! 이, 씨Sao lại là bây giờ? Tại sao?
[절망한 숨소리]
[거친 숨을 내쉰다]
[준희의 성난 숨소리]
- [준희] 야, 너! 너였어! - [경찰1] 어, 어, 잠깐만- Này, cậu! Chính là cậu! - Chờ chút.
- [준희] 처음부터 너였어, 어? - [경찰들의 말리는 소리]Là cậu ngay từ đầu, phải không?
- 네가 살인자였어 - [경찰2] 진정하세요Cậu là kẻ sát nhân! Trả Si Heon đây!
시헌이 살려내Cậu là kẻ sát nhân! Trả Si Heon đây!
- [경찰1] 아, 이러시면 안 돼요 - [준희] 어?- Không được thế! - Trả Si Heon đây!
시헌이 살려내!- Không được thế! - Trả Si Heon đây!
너 왜 그랬어?Sao cậu lại làm thế? Sao cậu lại làm thế hả?
왜 그랬어?Sao cậu lại làm thế? Sao cậu lại làm thế hả?
- 아니야, 한준희! - [탁탁 발 구르는 소리]Không, Han Jun Hee à!
[준희의 떨리는 숨소리]
순서가 틀렸어 먼저 스스로한테 물어봤어야지Cậu hiểu sai thứ tự rồi. Cậu phải hỏi chính cậu trước chứ.
'나 한준희는 과연 권민주한테'"Mình, Han Jun Hee,
'무슨 짓을 저지른 것인가?'đã làm gì Kwon Min Ju?"
[경찰1] 야, 가, 빨리Này, đi mau.
[찬영] 못 알아듣겠어?Không hiểu à?
[찬영의 거친 숨소리]
권민주를 죽인 진짜 범인은 내가 아니라Thủ phạm thực sự giết Kwon Min Ju không phải tôi,
한준희 바로 너라고mà là cậu, Han Jun Hee.


No comments: