Search This Blog



  나는 신이다: 신이 배신한 사람들 4

Nhân Danh Thần Linh: Sự Phản Bội Thiêng Liêng 4



TẬP PHIM NÀY CHỨA CÁC MÔ TẢ ĐỒ HỌA‬
‪[천둥이 우르릉거린다]‬‪NGÀY 29 THÁNG 8 NĂM 1987‬
‪(앵커) 우리는 무척 어수선한‬ ‪여름을 보냈습니다‬‪Ta đều có một mùa hè rất hỗn loạn.‬
‪그런데 8월을 마무리 짓는‬ ‪이 마지막 주말에‬‪Tuy nhiên, vào tuần cuối cùng‬ ‪của tháng Tám này,‬
‪엄청난 비극이 우리를‬ ‪또 경악시키고 있습니다‬‪một thảm kịch lớn đã khiến ta bàng hoàng.‬
‪[비장한 음악]‬
‪(기자)‬‪Họ phát hiện ra phần trần nhà ăn‬ ‪của nhà máy đã bị lật tung.‬
‪(기자)‬‪Khi leo lên trần,‬ ‪họ đã phát hiện ra 32 thi thể‬
‪(기자)‬‪đang quấn vào nhau.‬ ‪Họ đã báo cảnh sát, và…‬
‪[시끌시끌하다]‬
‪(남자1) 빨리빨리 끝냅시다‬ ‪우리가 일을 못 해, 우리가, 예?‬‪Làm xong đi được chứ?‬ ‪Còn phải làm việc mà?‬
‪[연신 시끌시끌하다]‬‪Làm xong đi được chứ?‬ ‪Còn phải làm việc mà?‬
‪(남자2)‬‪- Anh ta treo cổ hả?‬ ‪- Ôi trời ơi.‬
‪(남자3)‬‪- Anh ta treo cổ hả?‬ ‪- Ôi trời ơi.‬
‪(남자4)‬‪Anh ta treo từ đâu vậy?‬
‪(남자1)‬‪Anh ta treo từ đâu vậy?‬ ‪Ghê quá.‬
‪(남자1)‬‪Quay chi tiết còn lâu mới được lên sóng.‬
‪[의미심장한 음악]‬‪Quay chi tiết còn lâu mới được lên sóng.‬
‪(현) 32명이 같은 장소에서‬‪Đã có 32 người chết‬
‪죽었다‬‪tại cùng một chỗ.‬
‪우리로서는 전혀 이해가 안 가죠‬‪Bọn tôi không thể lý giải nổi.‬
‪사실 아직도 미스터리가 많죠‬‪Nói thật, vẫn còn nhiều bí ẩn.‬
‪[강조하는 효과음]‬‪BỐN NGƯỜI ĐÀN ÔNG‬
‪[강조하는 효과음]‬‪HAI MƯƠI TÁM PHỤ NỮ‬
‪[강조하는 효과음]‬‪TỔNG CỘNG CÓ 32 NGƯỜI‬ ‪TRONG VỤ TỰ TỬ TẬP THỂ‬
‪(앵커) 교주 박순자 여인을 따라‬ ‪죽음의 의식을 치르고‬‪Họ được cho là đã tự tử‬ ‪sau khi thực hiện nghi lễ tử thần‬
‪최후를 맞았을 것이라는‬ ‪주장이 나왔습니다‬‪với giáo chủ của mình, bà Park Soon Ja.‬
‪[강조하는 효과음]‬
‪(동섭) 구원을 받으면은‬ ‪'아, 나는 언제 죽어도 천국 간다'‬‪Họ nghĩ sẽ được lên thiên đàng‬ ‪sau khi chết vì đã được cứu rỗi.‬
‪그 사람들은‬ ‪못 할 짓이 없는 거예요‬‪Với họ, không gì là quá giới hạn.‬
‪(현) 아니, 절대 아니에요‬ ‪그런 건‬‪Không, đó không phải sự thật.‬
‪집단 자살이 아니라 집단 타살이다‬‪Không phải tự tử,‬ ‪đó là giết người hàng loạt.‬
‪(앵커) 진상을 알고 있는 사람이‬ ‪모두 숨졌으며‬‪Ai biết sự thật đều đã chết,‬
‪주요 증거물들이‬ ‪없어졌거나 변형돼‬‪bằng chứng quan trọng thiếu hoặc hư hại,‬
‪수사에 한계가 있었다고‬ ‪밝혔습니다‬‪cảnh sát nói việc điều tra gặp khó.‬
‪'제3의 다른 침입자가 있구나'‬‪Tôi đoán rằng có ai đó khác‬ ‪dính líu tới vụ này.‬
‪[아이의 목소리가 울린다]‬ ‪(아이) ♪ 이곳은 축복받은 땅 ♪‬‪Đây là vùng đất thiêng liêng‬
‪♪ 젖과 꿀이 흐르는 ♪‬‪Nơi sữa và mật ong chảy không ngừng‬
‪♪ 이곳은 평화 깃든 땅‬ ‪바로 오대양 ♪‬‪Đây là Năm Đại Dương‬ ‪Vùng đất của hòa bình‬ ‪NĂM ĐẠI DƯƠNG, CHÚA VÀ 32 THI THỂ‬
‪[강렬한 음악]‬
‪[연신 강조하는 효과음]‬
‪[강조하는 효과음]‬‪NGÀY 29 THÁNG 8 NĂM 1987‬ ‪PHÁT HIỆN 32 THI THỂ TRÊN TRẦN NHÀ‬
‪[음산한 음악]‬‪NGÀY 29 THÁNG 8 NĂM 1987‬ ‪PHÁT HIỆN 32 THI THỂ TRÊN TRẦN NHÀ‬
‪(삼재) 1960년도에‬ ‪내가 경찰에 들어가서‬‪Tôi trở thành cảnh sát vào năm 1960,‬
‪64년부터 현장 감식을 맡게 됐어요‬‪và bắt đầu làm trong lĩnh vực pháp y‬ ‪từ năm 1964.‬
‪경찰 생활을 꽤 오래 했는데‬‪Tôi đã ở trong ngành rất lâu,‬
‪이렇게 엄청난 사건은‬ ‪나도 처음이야‬‪nhưng chưa từng thấy vụ án nào‬ ‪giống vụ đó.‬
‪그래서 그날 8월 29일‬‪Vào hôm đó, ngày 29 tháng Tám,‬
‪에…‬
‪오후에 비가 억수같이 쏟아집니다‬‪buổi chiều, trời đang mưa to.‬
‪[천둥이 우르릉거린다]‬
‪[전화벨 소리]‬
‪[전화벨이 연신 울린다]‬‪NGÀY 29 THÁNG 8 NĂM 1987, 17:00‬
‪(삼재) 당시에‬ ‪전화가 따르릉 오더니‬‪Điện thoại văn phòng đổ chuông,‬ ‪và họ bảo tôi rằng có một vụ ở Yongin.‬
‪'용인에서 이런 사건이 터졌다'‬‪Điện thoại văn phòng đổ chuông,‬ ‪và họ bảo tôi rằng có một vụ ở Yongin.‬
‪정확한 얘기는 못 듣고‬ ‪'많이 죽었다'‬‪Họ không nói cụ thể, tôi chỉ nghe được:‬ ‪"Rất nhiều người chết trên trần nhà".‬
‪'그리고 이게 천장이다'‬‪Họ không nói cụ thể, tôi chỉ nghe được:‬ ‪"Rất nhiều người chết trên trần nhà".‬
‪이런 소리를 들었죠‬‪Đại loại như vậy.‬
‪[경찰차 사이렌]‬‪NGÀY 29 THÁNG 8 NĂM 1987, 17:00‬
‪[어두운 음악]‬‪NGÀY 29 THÁNG 8 NĂM 1987, 17:00‬
‪[영상 속 차 문이 달칵 열린다]‬ ‪(삼재) 비 맞으면서‬‪Tôi đã tới hiện trường trong cơn mưa.‬
‪그 현장을 간 거죠‬‪Tôi đã tới hiện trường trong cơn mưa.‬
‪[시끌시끌하다]‬
‪(삼재) 이미 가니까‬‪Khi tới nơi,‬
‪뭐, 이 천장이 조금 뻐끔‬ ‪구멍 뚫어 놓고 있는데‬‪họ đã mở tung trần nhà ra rồi.‬ ‪Họ bảo tôi rằng: "Đây chính là nơi đó".‬
‪여기라 그러는데‬‪họ đã mở tung trần nhà ra rồi.‬ ‪Họ bảo tôi rằng: "Đây chính là nơi đó".‬
‪깜깜해서 플래시를 달래 가지고‬ ‪플래시를 가지고 쳐다보니까‬‪Vì tối quá nên tôi đã mượn đèn pin‬ ‪để nhìn vào. Và tôi đã thấy chỗ thi thể.‬
‪시체가 보이는 겁니다‬‪Vì tối quá nên tôi đã mượn đèn pin‬ ‪để nhìn vào. Và tôi đã thấy chỗ thi thể.‬
‪깜짝 놀란 거죠‬‪Tôi đã bị sốc.‬
‪이쪽에 한 무더기‬‪Có một chồng xác ở đằng này,‬
‪이쪽에 한 그룹‬‪và một chồng ở đằng đó.‬
‪또 한 사람이 목매달아 있고‬‪Và một người đã tự treo cổ tự tử.‬
‪[오싹한 효과음]‬
‪또 이게 기묘한데‬‪Nhưng điều kỳ lạ là‬
‪(삼재) 손 묶이고 발 묶이고‬‪cổ tay và cổ chân họ bị trói,‬
‪입도 틀어막고, 코도 틀어막았어요‬‪lỗ mũi và miệng cũng bị bịt lại.‬
‪[오싹한 효과음]‬
‪그건 왜 그랬을까, 응?‬‪Vì sao họ lại làm thế chứ?‬
‪(삼재) 그리고 이 사람은‬ ‪지금 무릎을 꿇고 있어요‬‪Còn người kia thì đang quỳ xuống.‬
‪이상하지‬‪Kỳ lạ, ha?‬
‪그건 왜 그랬을까?‬‪Vì sao anh ta lại quỳ?‬ ‪Và vì sao anh ta chết?‬
‪그럼 죽은 이유가 뭐냐?‬‪Vì sao anh ta lại quỳ?‬ ‪Và vì sao anh ta chết?‬
‪자살이냐, 타살이냐, 응?‬‪Anh ta tự sát hay bị giết?‬
‪이게 A 그룹입니다‬ ‪[불안한 음악]‬‪Đây là nhóm A.‬
‪A 그룹에 시체가 19명이‬ ‪이렇게 겹겹이 쌓여 있죠?‬‪Bạn có thấy 19 thi thể chồng chéo lên nhau‬ ‪ở nhóm A không?‬
‪이게 박순자가 있는‬ ‪B 그룹의 모습입니다‬‪Đây là nhóm B,‬ ‪nhóm có thi thể của Park Soon Ja.‬
‪여기 12명이 있습니다‬‪Bên này có 12 thi thể.‬
‪박순자 여기 있어요‬‪Ở kia là Soon Ja.‬
‪박순자라는 사람이 교주다‬‪Soon Ja chính là giáo chủ dị giáo.‬
‪이제 이 박순자도 문제야‬‪Thi thể bà ta cũng có vấn đề.‬
‪여기 이게 표피 박탈이‬ ‪있잖아요, 이렇게‬‪Thấy mấy vết trầy xước đó không.‬
‪반항흔‬‪Dấu hiệu chống cự đó.‬
‪이게 손톱자국 같은 거거든?‬‪Mấy vết này là do móng tay.‬
‪[강조하는 효과음]‬‪DẤU HIỆU CHỐNG CỰ‬
‪여기 있는 사람들이, 이 32명이‬‪Ngoại trừ người đàn ông treo cổ,‬ ‪có 31 người ở đó.‬
‪목매달아 죽은 놈 한 놈 빼고는‬‪Ngoại trừ người đàn ông treo cổ,‬ ‪có 31 người ở đó.‬
‪31명인데 31명이‬‪Cả 31 người đều không phản ứng gì‬
‪옆의 사람이 죽어나는데도‬ ‪꼼짝 안 하고‬‪khi người bên cạnh chết,‬
‪내가 죽는데도 발버둥 치지 않고‬ ‪움직이지도 않고‬‪và họ cũng không kháng cự khi họ chết.‬
‪이러면 이게 이상한 거 아니냐?‬‪Kỳ lạ quá nhỉ?‬
‪이 입을 갖다 탈지면으로‬ ‪솜으로 틀어막는 건‬‪Họ còn nhét đầy bông vào miệng mình.‬
‪에, 왜 틀어막냐?‬‪Vì sao họ làm thế?‬
‪그 솜 같은 거‬ ‪백몇 쪼가리 주워 가지고‬‪Cảnh sát thu thập được‬ ‪tổng cộng hơn 100 miếng bông‬
‪'그 위에 약물이‬ ‪묻은 게 아니겠느냐'‬‪và nói chúng hẳn có tẩm hóa chất.‬
‪그러기 때문에 '야, 이게‬ ‪독극물이 아니겠느냐' 해 가지고‬‪Họ bảo: "Nhìn này,‬ ‪hẳn là chúng được tẩm chất độc".‬
‪이걸 수거를 해 가지고‬ ‪과학수사연구소에‬‪Nên bọn tôi đã thu thập‬ ‪và phân tích chúng ở cơ quan pháp y.‬
‪감정 의뢰를 했습니다‬‪Nên bọn tôi đã thu thập‬ ‪và phân tích chúng ở cơ quan pháp y.‬
‪[어두운 음악]‬
‪(재관) 1987년 8월 30일입니다‬‪Hôm đó là ngày 30 tháng 8 năm 1987.‬
‪[영상 속 딸깍거리는 소리]‬ ‪새벽 3시쯤‬‪Khoảng ba giờ sáng, bọn tôi nhận được‬ ‪cuộc gọi từ Viện Pháp y Quốc gia.‬
‪[영상 속 직 긋는 소리]‬ ‪어, 국과수 당직실에서‬‪Khoảng ba giờ sáng, bọn tôi nhận được‬ ‪cuộc gọi từ Viện Pháp y Quốc gia.‬
‪전화가 왔습니다‬‪Khoảng ba giờ sáng, bọn tôi nhận được‬ ‪cuộc gọi từ Viện Pháp y Quốc gia.‬
‪'용인경찰서에서‬ ‪변사 사건이 있는데'‬‪Họ bảo: "Cảnh sát Yongin báo‬ ‪có vụ với nhiều cái chết bất thường.‬
‪'여러 사람이 죽었는데'‬‪Rất nhiều người đã chết, đây là vụ án lớn.‬
‪[영상 속 경찰차 사이렌]‬ ‪'강력 사건이 일어났는데'‬‪Rất nhiều người đã chết, đây là vụ án lớn.‬
‪'얼른 빨리 들어오시랍니다'‬‪Anh cần phải tới đây gấp".‬
‪[번잡한 현장 소음]‬
‪(재관) 들어가니까 벌써‬‪Khi tôi vào đó,‬
‪많은 시체가 쭉 이렇게 열 지어서‬ ‪이렇게 누워 있더라고요‬‪các thi thể đã được xếp thẳng hàng‬ ‪trên mặt đất.‬
‪딱 들어간 순간‬‪Bước vào, tôi nhận ra: "Xong rồi.‬ ‪Chỉ cần xác định nguyên nhân tử vong".‬
‪'아이고, 이거 다 끝났구나'‬‪Bước vào, tôi nhận ra: "Xong rồi.‬ ‪Chỉ cần xác định nguyên nhân tử vong".‬
‪'우린 사인만 그거 하면 된다'‬‪Bước vào, tôi nhận ra: "Xong rồi.‬ ‪Chỉ cần xác định nguyên nhân tử vong".‬
‪다른 거 건질 거 없죠‬‪Hết việc rồi mà. Thi thể‬ ‪đã được di chuyển. Còn gì để xem nữa?‬
‪장소를 이동해 버렸는데‬ ‪뭘 보겠어, 뭘 보겠습니까?‬‪Hết việc rồi mà. Thi thể‬ ‪đã được di chuyển. Còn gì để xem nữa?‬
‪(재관) 처음에 경부를‬ ‪집중적으로 봤었는데‬‪Lúc đầu, bọn tôi tập trung‬ ‪vùng cột sống cổ.‬
‪경부에 가서 끈에 의해서‬‪Kiểm tra cổ họ, bọn tôi phát hiện ra‬
‪목이 졸린 흔적이 나왔고‬‪dấu hiệu của việc siết cổ.‬
‪대부분이 다 교살체입니다‬‪Hầu hết họ đều chết do bị siết cổ.‬
‪일반적으로 교사라 하는 것은‬‪Thường khi ai đó bị siết cổ tới chết,‬
‪자기가 목매달아 죽기보다는‬‪họ bị người khác siết cổ‬
‪다른 사람이‬ ‪목을 졸라서 하는 게 교사죠‬‪chứ không phải tự mình ra tay.‬
‪그리고 한 명이 뭐‬ ‪공장장인가 그래 가지고‬‪Và một trong số họ là quản lý nhà máy.‬
‪남자 한 분은 목 부위에‬‪Quanh cổ của người đàn ông đó‬
‪그, 의사로써 나타나는‬ ‪흔적들이 보였고‬‪có dấu hiệu của việc tự sát.‬
‪자기가 죽으려고 목을 맨다‬ ‪그럼 의사죠‬‪Anh ta đã treo cổ, một cách tự nguyện.‬
‪[웅성거리는 소리]‬‪THÔNG BÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CỦA CẢNH SÁT‬
‪여자가 죽었다 그러면‬‪Khi một phụ nữ chết, điều đầu tiên‬ ‪cần làm là khám nghiệm âm đạo.‬
‪우선 제일 먼저 조사하는 게‬‪Khi một phụ nữ chết, điều đầu tiên‬ ‪cần làm là khám nghiệm âm đạo.‬
‪질 검사예요‬‪Khi một phụ nữ chết, điều đầu tiên‬ ‪cần làm là khám nghiệm âm đạo.‬
‪정액 검출 됐어요‬‪Và bọn tôi có thấy tinh trùng.‬
‪정액 반응 경우에도‬‪Bọn tôi đã kiểm tra‬ ‪xem có tinh trùng không‬
‪(재관) 혹시 모르니까 했던 건데‬‪cho chắc thôi. Nhưng bọn tôi đã phát hiện‬ ‪tinh trùng trong dịch âm đạo của 12 người.‬
‪12명 질액, 질액에서 다‬ ‪남성 정액이 검출됐습니다‬‪cho chắc thôi. Nhưng bọn tôi đã phát hiện‬ ‪tinh trùng trong dịch âm đạo của 12 người.‬
‪[의미심장한 음악]‬‪TINH TRÙNG‬
‪정액 반응이 확실하게‬ ‪양성이 나오기 위해서는‬‪Nếu xét nghiệm tinh trùng dương tính,‬
‪적어도 3일 이내에‬‪hẳn là họ đã quan hệ tình dục‬
‪3일 이내에 성교한 걸로‬ ‪우리가 추정을 하기 때문에‬‪trong vòng ba ngày đổ lại.‬
‪거기 올라간 지가‬ ‪4일이 됐다 그러면은‬‪Nên nếu thi thể đã ở trên đó bốn ngày,‬
‪거기 올라가서 누구에 의해서‬ ‪성교했다고 봐야 되는 거죠‬‪hẳn họ đã bị ép phải quan hệ tình dục‬ ‪trong lúc ở trên đó.‬
‪몸에 정자가 나온다는 건‬ ‪얼마나 중요한 문제냐 하면‬‪Tìm ra tinh trùng trong thi thể‬ ‪rất quan trọng‬
‪그 무리에 아들 둘, 딸 하나가‬ ‪있었단 말이에요, 거기에‬‪vì ở đó có hai con trai và một con gái‬ ‪của một nạn nhân.‬
‪근데 거기에서, 그 관계에서‬ ‪아들딸 있는 데서‬‪Nghĩa là con trai và con gái bà ta‬ ‪đều đã có mặt,‬
‪성관계를 한다는 얘기예요?‬‪và họ đã quan hệ tình dục ở đó?‬
‪그건 있을 수 없는 얘기예요‬‪Quá vô lý.‬
‪남자가 다 합해 봐야‬ ‪3명, 4명인가 그러는데‬‪Ở đấy chỉ có ba hay bốn người đàn ông.‬
‪그 사람들이 이 많은 여자를‬ ‪다 이게…‬‪Nếu họ đã làm việc đó‬ ‪với ngần ấy người phụ nữ…‬
‪음…‬
‪일종의 강간이죠‬‪Vậy là hiếp dâm.‬ ‪Mà khi nghĩ: "Họ đã hiếp dâm hả?"‬
‪'강간을 했단 얘기냐'‬ ‪이렇게 생각할 때‬‪Vậy là hiếp dâm.‬ ‪Mà khi nghĩ: "Họ đã hiếp dâm hả?"‬
‪그건 말이 안 되고‬‪Vậy cũng vô lý.‬
‪'그렇다면'‬‪Có những lúc,‬
‪'어떤 제3의 세력이‬ ‪있지 않겠느냐'‬‪bọn tôi đã nghĩ rằng‬
‪그런 생각까지도 해 봤습니다‬‪có một bên thứ ba liên quan.‬
‪(삼재) 어럽쇼‬ ‪이튿날 연락이 왔는데‬‪Hôm sau, tôi nhận được cuộc gọi‬ ‪nói rằng họ không tìm thấy gì cả.‬
‪하나도 없다는 거예요‬‪Hôm sau, tôi nhận được cuộc gọi‬ ‪nói rằng họ không tìm thấy gì cả.‬
‪[차분한 음악]‬ ‪독극물 반응 하나도 없대‬‪Không có chất độc gì hết.‬
‪'이거 큰일 났다, 이거'‬‪"Tệ rồi đây".‬
‪그럼 죽은 이유가 뭐냐?‬‪Vậy họ chết kiểu gì vậy?‬
‪(앵커) 이번 사건이 과연 자살인가‬‪CÁI CHẾT TẬP THỂ BÍ ẨN‬ ‪CỦA DỊ GIÁO CUỒNG TÍN‬ ‪Họ có thực sự tự sát không? Và nếu có,‬
‪그리고 자살했다면‬‪Họ có thực sự tự sát không? Và nếu có,‬
‪왜 박 여인을 따라서‬ ‪함께 숨졌는가‬‪sao tất cả phải chết cùng với bà Park?‬
‪[어두운 음악]‬ ‪오대양 사건의 수수께끼는‬‪Bí ẩn về vụ việc Năm Đại Dương‬ ‪hiện vẫn chưa có lời giải.‬
‪좀처럼 시원하게‬ ‪풀리지 않고 있습니다‬‪Bí ẩn về vụ việc Năm Đại Dương‬ ‪hiện vẫn chưa có lời giải.‬ ‪VỤ ÁN TỰ TỬ TẬP THỂ BÍ ẨN NĂM ĐẠI DƯƠNG‬
‪[경찰차 사이렌]‬ ‪[불안한 음악]‬
‪(정재) 저는 87년 당시‬ ‪대전일보 사회부 기자로‬‪Năm 1987, tôi làm ở ban công tác xã hội‬ ‪tại Daejeon Ilbo,‬ ‪và tôi chủ yếu đưa tin về các vụ hình sự.‬
‪주로 강력 사건에 대한 취재를‬ ‪전담하고 있었습니다‬‪tại Daejeon Ilbo,‬ ‪và tôi chủ yếu đưa tin về các vụ hình sự.‬
‪새벽에 마지막 간 곳이‬ ‪대전서부경찰서 보호실이었는데요‬‪Nơi cuối tôi đến vào sáng sớm là phòng‬ ‪tạm giam ở Đồn Cảnh Sát Daejeon Seobu.‬
‪거기 들어가 보니‬ ‪한 5, 6명 정도의 청년들이‬‪Lúc tôi vào đó, tôi thấy‬ ‪năm, sáu cậu thanh niên đang bị thẩm vấn.‬
‪앉아서 조사를 받고 있었습니다‬‪Lúc tôi vào đó, tôi thấy‬ ‪năm, sáu cậu thanh niên đang bị thẩm vấn.‬
‪청년들의 생김새는‬ ‪너무 멀쩡했어요‬‪Nhìn họ hoàn toàn bình thường.‬
‪그런데 눈이 이상했습니다‬‪Nhưng ánh mắt họ có đôi chút khác lạ.‬
‪전혀 자기 의지가 없는 눈이었어요‬‪Ánh mắt của họ thật vô hồn.‬
‪경찰서에 왔으면‬ ‪뭔가를 변명해야 되고‬‪Đang ở đồn cảnh sát,‬ ‪đúng ra họ phải biện hộ,‬
‪나는 죄를 짓지 않았다고‬ ‪주장을 하든가‬‪bảo là mình vô tội hoặc ăn năn.‬
‪아니면 죄를 지었다고‬ ‪반성을 해야 되는데‬‪Nhưng không hề có dấu hiệu gì‬
‪전혀 그런 거에 대한‬ ‪기미가 전혀 없었어요‬‪cho thấy rằng họ định làm vậy cả.‬
‪그 조사가 끝나고서‬‪Sau khi thẩm vấn xong,‬
‪그 형사분에게 '저분들‬ ‪왜 왔느냐' 하고 물어보니까‬‪tôi hỏi thám tử vì sao họ phải ở đó.‬
‪대전 서구 가수원동에 있는‬ ‪오대양이라고 하는 회사가 있는데‬‪Ông ấy bảo rằng có một công ty‬ ‪tên Năm Đại Dương ở Gasuwon-dong, Daejeon.‬
‪채권자들을 집단 폭행했다는‬ ‪내용이었죠‬‪Mấy cậu trai đó đã hành hung vài chủ nợ.‬
‪(영상 속 두현) 사건 발단은‬‪Vụ việc bắt đầu từ‬
‪충남 부여군 양화면‬ ‪그, 입포리에 사는‬‪Lee Sang Bae, người sở hữu một trạm xăng‬ ‪và sống ở Ippo-ri, Yanghwa-myeon,‬
‪어, 주유소를 경영하는 이상배 씨‬‪Buyeo-gun, Chungcheongnam-do.‬
‪이상배 씨의 딸들이‬‪Sau khi các cô con gái của Lee Sang Bae‬ ‪dính dáng tới Năm Đại Dương,‬
‪오대양에 관련되어지게 되고‬‪Sau khi các cô con gái của Lee Sang Bae‬ ‪dính dáng tới Năm Đại Dương,‬
‪이 딸들은‬‪họ đã lấy 500 triệu won từ ông ấy, bố họ,‬
‪아버지로부터‬ ‪약 5억 원의 돈을 가져다가‬‪họ đã lấy 500 triệu won từ ông ấy, bố họ,‬
‪오대양에 바치게 됩니다‬‪và đưa cho Năm Đại Dương.‬
‪[어두운 음악]‬‪ĐỘC GIẢ VIẾT‬ ‪THOÁT KHỎI CƠN ÁC MỘNG NĂM ĐẠI DƯƠNG‬
‪우리 7남매는‬‪Tôi và sáu anh chị em‬
‪(상배 딸) 모두 부모 몰래‬ ‪오대양에 입사해‬‪đã bắt đầu ăn, ngủ, làm việc‬ ‪ở Năm Đại Dương‬
‪먹고 자고 하게 되었습니다‬‪mà không cho bố mẹ biết.‬
‪이런 핑계 저런 핑계를 대어‬‪Tôi cùng các anh chị‬ ‪đã lấy 500 triệu won từ bố mẹ mình‬
‪우리 남매들이 집으로부터‬ ‪끌어들인 돈이‬‪Tôi cùng các anh chị‬ ‪đã lấy 500 triệu won từ bố mẹ mình‬
‪무려 5억 원에 달했습니다‬‪bằng cách viện đủ các lý do.‬
‪그러자 이 아버지 이상배 씨는‬‪Người bố, ông Lee Sang Bae,‬
‪(지일) 그 돈을 돌려받기 위해서‬ ‪박순자 씨를 찾아갔고‬‪đã đi tìm Park Soon Ja để đòi lại tiền.‬
‪그 돈을 돌려줄 것을 요구하다가‬‪Rõ ràng là ông ấy tới đòi lại tiền,‬
‪결국은 채권 포기 각서를‬ ‪썼을 뿐만 아니라‬‪nhưng cuối cùng‬ ‪lại ký một tờ từ bỏ khiếu nại,‬
‪또 집단 폭행을 당하게 되죠‬ ‪[영상 속 상배의 신음]‬‪và bị nhiều người đánh đập.‬
‪[상배의 아파하는 신음]‬
‪(지일) 그래서 그 사건 이후에‬ ‪이상배 씨가‬‪Sau vụ việc đó, Lee Sang Bae đã tố giác họ‬
‪경찰에 고소를 하게 되면서‬‪với cảnh sát. Vụ việc Năm Đại Dương‬ ‪đã xảy ra như vậy đấy.‬
‪이 오대양 사건이‬ ‪촉발되어지게 됩니다‬‪với cảnh sát. Vụ việc Năm Đại Dương‬ ‪đã xảy ra như vậy đấy.‬
‪(정재) 이 회사의 대표를 좀‬ ‪만나야 되겠다는 생각을 했습니다‬‪Tôi đã muốn gặp CEO của công ty.‬
‪궁극적인 열쇠는 박순자 씨가‬ ‪쥐고 있다고 전 봤으니깐요‬‪Tôi nghĩ rằng‬ ‪Park Soon Ja sẽ có câu trả lời.‬
‪[어두운 음악]‬ ‪지하에 형사실이 있었는데요‬‪Văn phòng thám tử ở dưới tầng hầm.‬ ‪Khi tôi vào đó,‬
‪어, 들어가 보니까‬‪Văn phòng thám tử ở dưới tầng hầm.‬ ‪Khi tôi vào đó,‬
‪웬 그, 깡마른 여인이‬ ‪앉아 있었습니다‬‪có một phụ nữ rất gầy gò đã đang ngồi sẵn.‬
‪바로 박순자 씨였습니다‬‪Đấy chính là Park Soon Ja.‬
‪[영상 속 왁자지껄한 말소리]‬ ‪경찰이 묻는 말에‬ ‪거의 대답을 안 했습니다‬‪Bà ta hầu như‬ ‪không trả lời câu hỏi nào của cảnh sát.‬
‪날카로운 눈빛이었어요‬‪Bà ta có ánh mắt rất sắc.‬
‪가만히 듣고 있었는데‬‪Bà ta chỉ nghe. Đột nhiên, người từ‬ ‪một đài truyền hình cầm máy quay xông vào.‬
‪갑자기 방송사 카메라가‬ ‪들이닥쳤습니다‬‪Bà ta chỉ nghe. Đột nhiên, người từ‬ ‪một đài truyền hình cầm máy quay xông vào.‬
‪다짜고짜 '박순자가 누구냐'‬‪"Ai là Park Soon Ja?"‬
‪형사가 눈짓을 하니까‬ ‪카메라 플래시를 들이댔습니다‬‪Khi thám tử nhìn qua bà ta,‬ ‪họ chiếu đèn máy quay vào mặt bà ta.‬
‪그 순간에 박순자 씨가‬ ‪졸도를 했어요‬‪Đó là lúc bà ta ngất xỉu.‬
‪거기에 젊은 청년이‬ ‪한 명 앉아 있었습니다‬‪Có một cậu trẻ đang ngồi cạnh.‬
‪박순자 씨의 장남이었습니다‬‪Đó là con trai cả của Soon Ja.‬
‪다급하니까 어머니를‬ ‪등에 들쳐 업고‬‪Vì là tình huống khẩn cấp,‬ ‪nên cậu ta đã cõng mẹ mình chạy đi đâu đó.‬
‪어디론가 부리나케 나갔습니다‬‪Vì là tình huống khẩn cấp,‬ ‪nên cậu ta đã cõng mẹ mình chạy đi đâu đó.‬
‪그것이 박순자 씨의‬ ‪마지막 모습입니다‬‪Đó là lần cuối chúng tôi thấy Soon Ja.‬
‪[사이렌 소리]‬
‪(정재) 가까운 곳에 저기‬ ‪종합병원에 응급실이 있으니까‬‪Có một phòng cấp cứu‬ ‪tại một bệnh viện đa khoa gần đó,‬
‪아마 그리로 갔던 거 같습니다‬‪tôi nghĩ hẳn họ đã tới đó.‬
‪거기서 박순자 씨가 신도들과‬ ‪함께 사라진 겁니다‬‪Đó là nơi Park Soon Ja biến mất‬ ‪cùng với các tín đồ của mình.‬
‪(앵커) 지난 24일‬ ‪경찰 조사 도중에 졸도해서‬‪Park Soon Ja, CEO của Năm Đại Dương,‬ ‪người được đưa đi cấp cứu‬
‪병원으로 옮겨 치료를 받던‬ ‪대표 박순자 여인과‬‪do ngất lúc bị cảnh sát thẩm vấn‬ ‪vào ngày 24 tháng Tám,‬
‪아들인 전무이사 이영호 씨‬ ‪직원, 육아원생 등‬‪đã biến mất cùng con trai‬ ‪và giám đốc điều hành Lee Yeong Ho,‬
‪150여 명이 행방을 감추고‬‪150 nhân viên và các trẻ mồ côi.‬
‪채권자들이 속출하면서‬ ‪더욱 확대됐습니다‬‪Càng ngày càng xuất hiện thêm các chủ nợ.‬
‪[비밀스러운 음악]‬
‪[방송 기계 조작음]‬‪SEO YEONG SUK‬ ‪ĐƯA TIN VỀ NHÀ MÁY NĂM ĐẠI DƯƠNG‬ ‪MỘT NĂM TRƯỚC VỤ VIỆC‬
‪[어두운 음악]‬‪ĐƯA TIN VỀ NHÀ MÁY NĂM ĐẠI DƯƠNG‬ ‪MỘT NĂM TRƯỚC VỤ VIỆC‬
‪(영석) 오대양 공장을‬ ‪취재하러 갔을 때‬‪Khi bọn tôi tới đưa tin về nhà máy‬ ‪Năm Đại Dương, đó là công ty mỹ nghệ.‬
‪공예품을 제작하는 업체였어요‬‪Khi bọn tôi tới đưa tin về nhà máy‬ ‪Năm Đại Dương, đó là công ty mỹ nghệ.‬
‪전국 공예품 대회 경진 대회에서‬ ‪대통령상을 받았거든요‬‪Họ đã nhận giải tổng thống‬ ‪ở một cuộc thi mỹ nghệ quốc gia.‬
‪지역 내에서 모범 업체로 뽑혀서‬‪Không lầm thì họ được chọn làm‬ ‪công ty tiêu biểu của khu vực,‬
‪새마을 우수 중소기업 업체로‬‪và là doanh nghiệp vừa và nhỏ‬
‪지정이 된 것으로‬ ‪기억을 하고 있습니다‬‪xuất sắc ở Saemaeul.‬
‪박순자 씨가 대전시 내에서‬‪Park Soon Ja là một nữ doanh nhân‬ ‪khá thành công ở Daejeon.‬
‪상당히 잘나가는‬ ‪여성 사업가였어요‬‪Park Soon Ja là một nữ doanh nhân‬ ‪khá thành công ở Daejeon.‬
‪또 불우한 이웃도 많이 돕는‬‪Bà ta là người thường xuyên làm từ thiện.‬ ‪Bà ta giúp đỡ những người khó khăn.‬
‪그러한, 그…‬ ‪자선 사업가이기도 하다‬‪Bà ta là người thường xuyên làm từ thiện.‬ ‪Bà ta giúp đỡ những người khó khăn.‬
‪(영상 속 순자)‬‪Tôi chưa từng hứng thú với việc‬ ‪tiết kiệm tiền và đầu tư vào cổ phiếu.‬
‪(영상 속 순자)‬‪Là phụ nữ, mà tôi chả thích nữ trang.‬
‪(영석) 그리고 한편으로는‬ ‪이 회사는‬‪Một mặt, công ty này nói‬
‪어, 직원들을 위한‬ ‪복리 증진을 한다‬‪họ tăng phúc lợi cho nhân viên, nhấn mạnh‬ ‪họ sống trong một cộng đồng như gia đình.‬
‪특히 가족 공동체 같은‬ ‪생활을 한다 해서 실제‬‪họ tăng phúc lợi cho nhân viên, nhấn mạnh‬ ‪họ sống trong một cộng đồng như gia đình.‬
‪어린아이들도‬ ‪그 공동체 생활 하는 것을‬‪Thậm chí, bọn tôi còn từng phỏng vấn‬ ‪và đưa tin về‬
‪취재했고 인터뷰도 했습니다‬‪những đứa trẻ sống ở đó.‬
‪[왁자지껄한 아이들 말소리]‬
‪[아이들이 시끌시끌하다]‬
‪(수안) 거기서 이제‬ ‪많이 이제 촬영도 하고요‬‪Bọn tôi từng quay phim và phỏng vấn‬
‪학생들도 인터뷰도‬ ‪좀 한 거 같은데‬‪lũ trẻ khá thường xuyên.‬
‪의식주가 굉장히‬ ‪고급스러운 거예요‬‪Chúng đều sống cuộc sống rất xa xỉ.‬
‪그리고 애들을 이렇게‬ ‪인터뷰하니까 상당히 밝고‬‪Lũ trẻ được phỏng vấn trông rất vui vẻ.‬
‪박순자 여사랄까?‬‪Tôi nghĩ chúng thấy‬
‪거기에 대해서‬ ‪고마움을 느끼고 있는 거 같고‬‪rất biết ơn Park Soon Ja.‬
‪(기자) 박 사장님에 대한 생각?‬‪- Bạn nghĩ gì về bà Park?‬ ‪- CEO của bọn tôi ạ?‬
‪- (학생) 우리 사장님이요?‬ ‪- (기자) 예‬‪- Bạn nghĩ gì về bà Park?‬ ‪- CEO của bọn tôi ạ?‬
‪(학생) 이 세상에 찾아볼 수 없을…‬‪Thế giới này, ngài là độc nhất vô nhị.‬
‪없으신 분이에요‬‪Thế giới này, ngài là độc nhất vô nhị.‬
‪(기자) 어떠한 의미에서?‬‪Ý bạn là sao?‬
‪(학생) 그냥 모든 사람이 그분을‬ ‪어떻게 생각하실지 모르지만요‬‪Tôi không biết‬ ‪những người khác nghĩ gì về ngài,‬
‪저는 아니, 감히 누구도‬ ‪비교할 수가 없어요, 그냥‬‪nhưng tôi còn không dám‬ ‪so sánh ngài với ai khác cả.‬
‪(아이) ♪ 이곳은 축복받은 땅 ♪‬‪Đây là vùng đất thiêng liêng‬ ‪TRẺ EM Ở TRƯỜNG NĂM ĐẠI DƯƠNG‬
‪♪ 젖과 꿀이 흐르는 ♪‬‪TRẺ EM Ở TRƯỜNG NĂM ĐẠI DƯƠNG‬ ‪Nơi sữa và mật ong chảy không ngừng‬
‪♪ 이곳은 평화 깃든 땅 ♪‬‪Đây là Năm Đại Dương‬
‪♪ 바로 오대양 ♪‬‪Vùng đất của hòa bình‬
‪(기자) 이 노래가‬ ‪무슨 내용인지 알아요?‬‪Cháu có biết bài hát này viết về gì không?‬
‪[불안한 음악]‬
‪오대양 박순자 대표의 남편은‬‪Chồng của Park Soon Ja là Lee Gi Jeong,‬
‪당시 충청남도‬ ‪건설 국장을 맡고 있던‬‪giám đốc sở xây dựng Chungcheongnam-do‬
‪이기정 씨였습니다‬‪ở thời điểm đó.‬
‪그 당시에 건설 국장이면요‬‪Hồi đó, giữ chắc giám đốc sở xây dựng‬ ‪là quyền lực vô cùng.‬
‪끗발 있는 자리예요‬‪Hồi đó, giữ chắc giám đốc sở xây dựng‬ ‪là quyền lực vô cùng.‬
‪(영석) 그 지역사회에서는‬‪Ở trong cộng đồng,‬
‪지도층 인사 계급에‬ ‪속했다고 봐야 되겠죠?‬‪ông ta cũng ở vị trí lãnh đạo.‬
‪때문에 사람들이 많이 믿는‬‪Đó là lý do nhiều người‬
‪그러한 분위기였죠‬‪đặt niềm tin ở họ.‬
‪박순자 씨가 처음에‬ ‪사채를 모을 때에는‬‪Khi Park Soon Ja bắt đầu đi vay tư nhân,‬
‪지금으로선 상상할 수 없었던‬‪lãi suất mà bà ta vay cao tới nỗi‬ ‪sẽ là không tưởng‬
‪높은 이자를 대가로‬‪lãi suất mà bà ta vay cao tới nỗi‬ ‪sẽ là không tưởng‬
‪사채를 빌렸습니다‬‪ở thời nay.‬
‪[불안한 음악]‬ ‪4부야, 4부‬‪Lãi suất 40%. Bốn mươi.‬
‪그러니까 그러면‬ ‪100만 원 빌려주면‬‪Nếu cho bà ta vay một triệu won,‬
‪40만 원이 나오는 거야‬‪bạn sẽ nhận lãi 400 ngàn won.‬
‪사우디 가서 돈을 좀 벌어서‬‪Tôi đã đưa bà ta số tiền‬
‪이제 그 돈을 그리 준 거여‬‪mà tôi vất vả kiếm được ở Ả Rập Xê Út.‬
‪이제 잘살아 본다고‬‪Tôi muốn có một cuộc sống an nhàn hơn.‬
‪정말 그렇게 높은 자리에 있는‬ ‪부인이 사기를 치겠냐‬‪Bọn tôi nghĩ vợ của một quan chức‬ ‪cấp cao như thế sẽ không bao giờ lừa mình.‬
‪쉽게 이야기해서‬ ‪돈을 떼먹겠냐, 뭐, 이런…‬‪Về cơ bản, không nghĩ bà ta sẽ cướp tiền.‬ ‪Vì vậy, bọn tôi tiếp tục đầu tư thêm tiền‬
‪그러다 보니까‬ ‪이자 한 푼 안 받고 계속 거기에‬‪Về cơ bản, không nghĩ bà ta sẽ cướp tiền.‬ ‪Vì vậy, bọn tôi tiếp tục đầu tư thêm tiền‬
‪재투자, 재투자가‬ ‪이렇게 이루어졌던 거죠‬‪dù chưa từng nhận được đồng lãi nào.‬
‪[불길한 음악]‬
‪경찰은 오늘 박 여인이 빌린‬‪Hôm nay cảnh sát đã nhận được‬
‪사채 80억 원에 대한 행방을‬ ‪찾기 위해서‬‪lệnh khám xét và thu giữ‬ ‪tám tổ chức tài chính‬
‪금융 기관 8곳에 대한‬ ‪압수 수색 영장을 발부받아서‬‪để tìm ra‬ ‪khoản vay tư nhân trị giá tám tỷ won‬
‪본격적인 수사에 나섰습니다‬‪của Park Soon Ja.‬
‪(앵커) 박 여인은‬ ‪오대양 직원들에게‬‪Bà Park nói với các nhân viên‬
‪성령의 뜻을 따르는 길은‬ ‪돈을 많이 빌려오는 것이라며‬‪rằng vay thêm tiền là cách duy nhất‬ ‪để tuân lệnh Thánh Linh,‬
‪철저한 세뇌 교육을 시켰습니다‬‪họ đã bị tẩy não hoàn toàn.‬
‪이렇게 세뇌된 직원들은‬ ‪수단과 방법을 가리지 않고‬‪Các nhân viên bị tẩy não này‬ ‪đã làm đủ cách‬
‪가족들이나 주위 사람들로부터‬ ‪돈을 빌려다‬‪để vay tiền từ gia đình và người quen‬
‪박 여인에게 바쳤습니다‬‪và đưa cho bà Park.‬
‪(기자) 어떻게 해서‬ ‪돈을 꿔 주시게 됐어요?‬‪Sao cô lại cho bà ta vay tiền?‬
‪(피해자1) 어, 오대양에 있는‬ ‪저기, 상장 같은 거요‬‪Tôi đã cho bà ta vay tiền‬
‪그런 거하고 회사의 시설 같은 거‬ ‪해 놓은 거‬‪sau khi thấy các bằng khen‬ ‪và cơ sở vật chất của Năm Đại Dương.‬
‪그런 거 보고 꿔 주게 됐어요‬‪sau khi thấy các bằng khen‬ ‪và cơ sở vật chất của Năm Đại Dương.‬
‪[흥미로운 음악]‬ ‪(피해자2) 이자를 준단 얘기를‬ ‪하지 않고요‬‪Bà ta chưa hề nhắc tới việc trả lãi.‬ ‪Bà ta nói: "Tôi sẽ giúp người nghèo.‬
‪'없는 사람을 나는 돕는다'‬‪Bà ta chưa hề nhắc tới việc trả lãi.‬ ‪Bà ta nói: "Tôi sẽ giúp người nghèo.‬
‪'나는 아주머니를‬ ‪이자라고 생각 안 하고'‬‪Tôi sẽ giúp cô thay vì nghĩ cô là chủ nợ.‬
‪'아주머니를 도와주겠다'‬‪Tôi sẽ giúp cô thay vì nghĩ cô là chủ nợ.‬
‪'그러니까 안심하고 돈을 넣어라'‬‪Tin tôi. Giao tiền cho tôi".‬
‪(기자) 혹시 주위에 이렇게‬ ‪피해받은 사람이 좀 많이 있어요?‬‪Anh biết rằng‬ ‪nhiều người cũng bị bà ta lừa chứ?‬
‪지금 알기로는‬‪Theo như tôi biết,‬
‪(피해자3) 어제‬ ‪뭐, 채권단에 가 보니까‬‪sau khi thấy những chủ nợ vào hôm qua,‬
‪피해자가 약 한 220명 정도‬ ‪되는 거로 알고 있습니다‬‪tôi áng chừng có khoảng 200, 220 nạn nhân.‬
‪그 당시에 채권 채무 관계를‬ ‪추산해 보니까‬‪Khi tôi ước tính tổng nợ vào thời điểm đó,‬ ‪con số lên tới hơn 10 tỷ won.‬
‪대충 100억이 넘었거든요?‬‪Khi tôi ước tính tổng nợ vào thời điểm đó,‬ ‪con số lên tới hơn 10 tỷ won.‬
‪지금으로 따지면‬‪Ngày nay, nó tương ứng với‬ ‪hàng trăm tỷ won.‬
‪몇천 억 정도의 규모라고‬ ‪볼 수 있죠‬‪Ngày nay, nó tương ứng với‬ ‪hàng trăm tỷ won.‬
‪상당한 돈이에요‬‪Một số tiền khổng lồ.‬
‪그리고 그 당시는요‬‪Hồi đó, hầu hết‬
‪보통 사채들이 2부, 3부인데‬‪lãi suất vay tư nhân‬ ‪rơi vào khoảng 20 tới 30%.‬
‪거기는 선이자를 주는 것 때문에‬ ‪그렇게 성황을 했어요, 선이자‬‪Nhưng họ đã vay được nhờ trả lãi trước.‬
‪(현) 이자 미리 떼어주고‬‪Họ trả lãi trước,‬
‪날짜 되면 정확하게‬ ‪그냥 통장으로 돈이 들어가고‬‪và gửi tiền vào tài khoản đúng hôm đó.‬
‪(앵커) 경찰은 채권자가 늘어나자‬ ‪이 사건의 수사 방향을‬‪Vì số lượng chủ nợ gia tăng,‬
‪단순 폭행 사건에서‬ ‪거액 사기 사건으로 보고‬‪cảnh sát đã chuyển hướng điều tra vụ án‬
‪달아난 회사대표 박 여인 등의‬ ‪소재 파악 수사를 펴 왔습니다‬‪từ hành hung sang lừa đảo quy mô lớn.‬
‪"박순자"‬‪PARK SOON JA‬
‪(정재) 빚을 얻어서‬‪Hẳn là bà ta không kham nổi‬ ‪việc liên tục vay tiền để trả lãi.‬
‪이자를 갚는 행태가‬ ‪계속되다 보니까‬‪Hẳn là bà ta không kham nổi‬ ‪việc liên tục vay tiền để trả lãi.‬
‪감당할 수 없었겠죠‬‪Hẳn là bà ta không kham nổi‬ ‪việc liên tục vay tiền để trả lãi.‬
‪가장 먼저 이걸 견디다 못하니까‬‪Tôi nghĩ bà ta đã bỏ trốn‬ ‪do không kiểm soát nổi tình hình.‬
‪이분이 아마‬ ‪도망을 갔던 거 같아요‬‪Tôi nghĩ bà ta đã bỏ trốn‬ ‪do không kiểm soát nổi tình hình.‬
‪공장에 출발할 때 내가 봤어‬‪Tôi đã thấy họ lúc họ đang rời nhà máy.‬
‪[어두운 음악]‬ ‪(한성) '갑자기 왜 갈까?'‬‪Tôi tự hỏi:‬ ‪"Sao họ bỏ đi? Đã có chuyện gì à?"‬
‪'뭐 일이 있는데?'‬‪Tôi tự hỏi:‬ ‪"Sao họ bỏ đi? Đã có chuyện gì à?"‬
‪엄청 서두르더라고, 그날‬‪Họ đều rất vội vã.‬
‪밝았어, 엄청 밝았어‬‪Và họ rất vui vẻ. Nhìn ai cũng vui vẻ cả.‬
‪찬양?‬‪Ca ngợi à?‬
‪막 무슨 '할렐루야, 할렐루야'‬ ‪막 이러고‬‪Họ cứ nói: "Hallelujah, hallelujah".‬
‪자기들끼리 엄청 좋아하더라고‬‪Nhìn họ vui vẻ lắm.‬
‪박순자 씨 일행이 어디로 갔을까?‬‪Bọn tôi tự hỏi‬ ‪Park Soon Ja cùng các tín đồ đã đi đâu.‬
‪여기저기 뒤졌죠‬‪Bọn tôi đã tìm kiếm mọi nơi,‬ ‪nhưng không có tung tích.‬
‪근데 전혀 행방을‬ ‪알 수가 없었어요‬‪Bọn tôi đã tìm kiếm mọi nơi,‬ ‪nhưng không có tung tích.‬
‪[어두운 음악]‬ ‪[번잡한 도로 소음]‬
‪[그릇 달그락대는 소리]‬‪JO CHEONG JA‬ ‪CHỦ NỢ CỦA NĂM ĐẠI DƯƠNG‬
‪(청자) 우체국에‬ ‪근무했었어요, 그 당시에‬‪Hồi đó, tôi làm việc ở bưu điện.‬
‪근데 우체국에‬ ‪같이 근무한 여직원이‬‪Một đồng nghiệp nữ của tôi ở đó đã kể rằng‬
‪친구가 거기 있다고‬‪cô ta có bạn ở Năm Đại Dương.‬ ‪Rồi cô ta kể về Năm Đại Dương với tôi.‬
‪그리고 오대양의 뭐, 얘기를 해서‬‪cô ta có bạn ở Năm Đại Dương.‬ ‪Rồi cô ta kể về Năm Đại Dương với tôi.‬
‪어려운 아기들을‬ ‪다 주워다가 이제 길러 주고‬‪Cô ta nói rằng họ nhận nuôi và chăm sóc‬ ‪trẻ em gặp hoàn cảnh khó khăn,‬
‪이렇게 훌륭한 일을 한다‬‪và việc đó rất đáng ngưỡng mộ.‬
‪그래 가지고 이제‬ ‪한번 구경 가 보자‬‪Cô ta nói rằng bọn tôi nên tới xem nơi đó,‬ ‪nên bọn tôi đã đi.‬
‪이렇게 해 가지고 갔었죠‬‪Cô ta nói rằng bọn tôi nên tới xem nơi đó,‬ ‪nên bọn tôi đã đi.‬ ‪CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT ĐỒ MỸ NGHỆ‬ ‪CHUYÊN NGHIỆP NĂM ĐẠI DƯƠNG‬
‪'돈을 빌려주면'‬‪"Nếu cho bọn tôi mượn tiền,‬ ‪coi như là cô cũng giúp bọn tôi.‬
‪'언니가 우리를‬ ‪도와주는 거나 마찬가지다'‬‪"Nếu cho bọn tôi mượn tiền,‬ ‪coi như là cô cũng giúp bọn tôi.‬
‪'오대양 박순자 사장님을'‬‪Và cô sẽ giúp bà Park làm việc thiện.‬
‪'이제 좋은 일 하는 데‬ ‪도와주는 거고'‬‪Và cô sẽ giúp bà Park làm việc thiện.‬
‪'뭐, 이자는‬ ‪하루도 안 틀리게 준다'‬‪Bà ấy luôn trả lãi đúng hạn".‬ ‪Cô ta đã nói vậy đấy,‬
‪뭐, 이런 말을 해서‬‪Bà ấy luôn trả lãi đúng hạn".‬ ‪Cô ta đã nói vậy đấy,‬
‪돈을 갖다가 준 거 같아요‬‪nên tôi đã đồng ý cho vay.‬
‪이자는 뭐, 정말‬ ‪또박또박 들어왔어요‬‪Tiền lãi luôn được gửi đúng hạn.‬
‪이자도 뭐, 2부인가?‬ ‪그때 당시 2부면 큰 거였거든요‬‪Tôi nghĩ lãi suất là 20%.‬ ‪Hồi đấy thế là cao lắm.‬
‪그러니까 이제‬ ‪돈을 또 어디, 여기 꿔 주고‬‪Vì thế nên tôi tiếp tục đi vay‬ ‪từ nhiều nơi khác nhau để đưa cho họ.‬
‪저기 꿔 갖고 갖다 내고 그랬죠‬‪Vì thế nên tôi tiếp tục đi vay‬ ‪từ nhiều nơi khác nhau để đưa cho họ.‬
‪저는 8,500만 원 정도‬ ‪그때 넣었는가 그랬는데‬‪MƯỜI TRIỆU WON‬ ‪Tôi đã đầu tư khoảng 85 triệu won,‬ ‪và cả bố chồng tôi cũng tham gia.‬
‪거기 또 친정아버지까지‬ ‪넣어 가지고‬‪và cả bố chồng tôi cũng tham gia.‬ ‪NĂM TRIỆU WON‬
‪친정아버지가‬ ‪9,000만 원인가 그렇게‬‪Bố tôi đã đưa họ khoảng 90 triệu won,‬ ‪nhưng nhận lại‬
‪하나도 못 받은 거죠‬‪con số không tròn trĩnh.‬
‪사실은 아기 아빠가 그때‬ ‪[숨을 씁 들이켠다]‬‪Hồi đó, chồng tôi‬
‪좀 쉬고 있었어요‬ ‪어디 직장 다니다‬‪đang tạm nghỉ làm ở nhà.‬
‪박순자 씨가 막, 응?‬‪Park Soon Ja đã bảo:‬
‪'남자가 그래, 가정을 꾸려야지'‬ ‪뭐, 어쩌고저쩌고하면서‬‪"Đàn ông phải chăm lo cho gia đình",‬ ‪kiểu vậy đó.‬
‪'취직을 시켜 주겠다'‬‪"Tôi sẽ cho anh một công việc".‬
‪그때 소개받아 가지고‬ ‪박순자 씨를 만나서‬‪Tôi được giới thiệu gặp Park Soon Ja,‬
‪어, 거기 취직하게 됐습니다‬‪và bắt đầu làm ở đó.‬
‪참 좋은 사람이라고 생각을 했어요‬‪Tôi đã tưởng bà ta là người tốt.‬
‪보기 드문 사람이라고 생각했죠‬‪Tôi đã tưởng bà ta đặc biệt.‬
‪(한성) 뭐, 내가 가서‬ ‪구경할 때는 밝았는데‬‪Lúc tôi mới đến tham quan,‬ ‪nơi đó có vẻ rất vui vẻ,‬
‪이제 내가 취직하고는 좀 틀렸지‬‪mà khi vào làm, điều đó thay đổi chút ít.‬
‪안의 내막은 그렇지 않더라고‬‪Ở bên trong thì khác hẳn.‬
‪[불안한 음악]‬
‪[하늘이 우르릉거린다]‬
‪이상하게 가라앉아 있는 분위기‬‪Tất cả đều cư xử nhẹ nhàng một cách kỳ lạ.‬
‪그리고 공장 내부에서도‬‪Và ở trong nhà máy‬
‪(영석) 일하는 사람이‬ ‪몇 명 되지 않았어요‬‪cũng đâu có mấy ai làm việc đâu.‬
‪또 완성된 공예품 작품도‬ ‪많지 않았어요‬‪Ngoài ra, cũng không có‬ ‪quá nhiều thành phẩm.‬
‪(동섭) 오대양이라는‬ ‪어떤 사업체가 있어서‬‪Năm Đại Dương không phải công ty‬
‪뭐를 생산하고 팔고‬ ‪그런 게 아니고‬‪sản xuất và bán sản phẩm.‬
‪이미 완제품을 사다가‬ ‪이렇게 비치해 놓고서‬‪Họ đi mua thành phẩm về, bày chúng ra,‬
‪그거를 자기들이‬ ‪생산하는 것처럼 속인 거지‬‪và làm như họ đã sản xuất ra chúng.‬
‪[아이들이 떠들썩하다]‬‪MẸ CỦA NHỮNG ĐỨA TRẺ MỒ CÔI?‬
‪[비밀스러운 음악]‬‪MẸ CỦA NHỮNG ĐỨA TRẺ MỒ CÔI?‬
‪(동섭) 그것도 위장한 거죠‬‪Đó cũng là dối trá.‬
‪고아가 아니에요‬‪Lũ trẻ ấy đâu có mồ côi.‬ ‪Biết các chủ nợ không?‬
‪그, 저기, 채권자‬‪Lũ trẻ ấy đâu có mồ côi.‬ ‪Biết các chủ nợ không?‬
‪돈 거기다가 바친 사람들 있지?‬‪Những người cho bà ta vay tiền ấy?‬
‪그 사람들의 자녀야‬‪Con của các chủ nợ đấy.‬
‪'아유, 뭐, 언니‬ ‪직장 생활 하고 이러는데'‬‪Họ bảo: "Hẳn là vừa đi làm vừa chăm con‬ ‪thì vất vả lắm".‬
‪'아기 기르기 힘든데'‬‪Họ bảo: "Hẳn là vừa đi làm vừa chăm con‬ ‪thì vất vả lắm".‬
‪(청자) 자기들이 여기서‬ ‪이렇게 나만 또 해 주는데‬‪Họ nói rằng để họ chăm con hộ cho.‬
‪그래요, '언니 아기 데리고 오면‬ ‪잘 길러 준다'‬‪"Nếu mang con đến đây,‬ ‪chúng tôi sẽ chăm sóc". Kiểu vậy.‬
‪뭐, 이런 식으로 하여튼…‬‪"Nếu mang con đến đây,‬ ‪chúng tôi sẽ chăm sóc". Kiểu vậy.‬
‪이제 그 어린이집을 운영을 하면서‬‪Họ mở trung tâm chăm sóc ban ngày‬ ‪và nuôi lũ trẻ ở đó.‬
‪그 안에서 거기다가 키우고‬‪Họ mở trung tâm chăm sóc ban ngày‬ ‪và nuôi lũ trẻ ở đó.‬
‪아버지, 아빠보고도‬ ‪아빠라고 하지 못하게 하고‬‪Họ không cho các con tôi‬ ‪gọi bố chúng là "Bố".‬
‪노 과장이라고 그렇게 부르라고‬ ‪시키고 그랬대요‬‪Thay vào đó,‬ ‪chúng phải gọi ông ấy là "Ngài No".‬
‪(이호) 자식 간에도‬ ‪자식, 부모 자식이 아니게‬‪Họ còn không cho bố mẹ đối xử với con cái‬ ‪như con ruột. Bọn tôi đã sống ở đó vậy đó.‬
‪그렇게 생활하고 살았어요‬ ‪거기 가서‬‪Họ còn không cho bố mẹ đối xử với con cái‬ ‪như con ruột. Bọn tôi đã sống ở đó vậy đó.‬
‪텔레비전에 이렇게 나온 걸‬ ‪한번 봤더니 무슨 저…‬‪Có lần, tôi thấy thứ này trên tivi, và…‬
‪[영상 속 아이들이 떠들썩하다]‬ ‪(한성) 한복 입히고‬‪Bà mặc ‎Hanbok ‎và ‎Saekdongot ‎cho lũ trẻ.‬ ‪Như vậy đấy.‬
‪색동저고리 입히고, 쭉 이렇게…‬‪Bà mặc ‎Hanbok ‎và ‎Saekdongot ‎cho lũ trẻ.‬ ‪Như vậy đấy.‬
‪[어이없이 웃으며] 나갈 때는‬ ‪부모 없는 아이로 나갔죠, 다‬‪Nhưng ở trên tivi,‬ ‪chúng đều là trẻ mồ côi.‬
‪황당했으니까 자꾸 이제‬ ‪계산을 하기 시작한 거죠, 제가‬‪Vì thấy vô lý quá‬ ‪nên tôi bắt đầu chắp nối lại.‬
‪'아, 이게 아니다' 하는 거를‬‪Tôi nhận ra: "Ôi, không ổn rồi".‬
‪(이호) 밥이니 뭐, 숙소니‬ ‪다 거기서 다 제공해 주고‬‪Họ được chu cấp thức ăn, mái ấm,‬
‪그 안에서 전부 생활을 한 거예요‬‪và tất cả đều sống ở trong đó.‬
‪말 한마디 잘 하지도 못하게 하고‬‪Nhưng họ không được phép nói chuyện.‬
‪가족들이 다 들어가 살아도‬ ‪만나도 못 한대요‬‪Nếu cả nhà đều sống ở đó,‬ ‪họ cũng không được trò chuyện với nhau.‬
‪부부끼리 부부생활도‬ ‪안 하고 따로 산대요‬‪Nghe nói vợ chồng‬ ‪không được sống với nhau.‬
‪따로따로 생활한대요‬‪Họ phải sống riêng hết.‬
‪비밀이 거기는 그렇게 많대요‬‪Ở đó có nhiều bí mật lắm.‬
‪(한성) 개인적으로 나갈 때는‬ ‪허락을 받고 나가요‬‪Bọn tôi cần xin phép‬ ‪để ra ngoài làm việc riêng.‬
‪뭐 때문에 나가는지도 묻고‬‪Họ sẽ hỏi lý do ra ngoài.‬
‪관리를 하는 거예요‬ ‪어디 저, 바깥에 못 나가게‬‪Họ giám sát bọn tôi.‬ ‪Họ không muốn bọn tôi bỏ đi.‬
‪회개하는 시간이‬ ‪있는가 봐요, 걔들끼리‬‪Và tôi còn nghĩ họ đặt ra thời gian‬ ‪để "ăn năn". Họ tụ tập lại với nhau.‬
‪그러면 뭐, 이렇게‬ ‪자기들끼리 모여 가지고‬‪Và tôi còn nghĩ họ đặt ra thời gian‬ ‪để "ăn năn". Họ tụ tập lại với nhau.‬
‪[남자의 신음]‬
‪[남자의 아파하는 신음]‬
‪(한성) 패는 거야‬‪Rồi đánh đập người. "Phải ăn năn đi".‬ ‪Họ bảo người đó tự ngẫm về tội lỗi.‬
‪'회개하라'‬‪Rồi đánh đập người. "Phải ăn năn đi".‬ ‪Họ bảo người đó tự ngẫm về tội lỗi.‬
‪반성하라고 막 그냥‬‪Rồi đánh đập người. "Phải ăn năn đi".‬ ‪Họ bảo người đó tự ngẫm về tội lỗi.‬
‪'내가 패는 게 아니라‬ ‪하나님이 패는 거다'‬‪"Chúa đang đánh anh, không phải tôi".‬
‪(피디) 박순자가 신이었나요?‬‪Park Soon Ja là Chúa hả?‬
‪신이었었어요‬‪Bà ta là Chúa.‬
‪- (피디) 거기에서 신이었어요?‬ ‪- 그래요‬‪- Soon Ja là Chúa á?‬ ‪- Phải.‬
‪뭐, '나 안 따르면은‬ ‪너희들 다 죽는다'‬‪"Nếu không tuân lệnh ta,‬ ‪các con sẽ chết hết".‬
‪그거지, 뭐‬‪Bà ta nói vậy.‬
‪어, 오대양 사건의‬ ‪생존자들의 증언에 따르면‬‪Theo lời khai của những người sống sót‬ ‪trong vụ việc Năm Đại Dương,‬
‪박순자는 본인이‬‪Soon Ja luôn nhấn mạnh‬
‪[엄숙한 음악]‬ ‪(정재) '신의 어떤 계시를‬ ‪받은 존재다'라고‬‪việc bà ta là người đã nhận được‬
‪이렇게 많이 강조를 했다고 합니다‬‪một mặc khải nhất định từ Chúa.‬
‪본인이 신의 계시를 받았고‬ ‪조만간 말세가 온다는‬‪Bà ta nói Chúa đã trao mặc khải cho bà ta,‬
‪그런 주장을 폈다고 합니다‬‪và thế giới sẽ sớm bị diệt vong.‬
‪[천둥이 우르릉 쾅쾅 울린다]‬
‪[천둥이 연신 우르릉거린다]‬
‪[박진감 있는 음악]‬ ‪(앵커) 경찰은‬‪Cảnh sát đã cử các thám tử đi‬
‪[경찰차 사이렌]‬ ‪박 여인과 직원들을 찾기 위해‬‪Cảnh sát đã cử các thám tử đi‬
‪백방으로 형사들을 보냈으나‬‪để tìm bà Park và nhân viên,‬
‪이들의 자취는 오리무중이었습니다‬‪nhưng không hề có tung tích gì.‬
‪그런데 어제 오후‬‪Tuy nhiên, chiều qua, đã tìm ra 49 đứa trẻ‬ ‪của trường mẫu giáo ở Yongin, Gyeonggi-do.‬
‪보육원 어린이들 49명을‬‪Tuy nhiên, chiều qua, đã tìm ra 49 đứa trẻ‬ ‪của trường mẫu giáo ở Yongin, Gyeonggi-do.‬
‪경기도 용인에서 발견했습니다‬‪Tuy nhiên, chiều qua, đã tìm ra 49 đứa trẻ‬ ‪của trường mẫu giáo ở Yongin, Gyeonggi-do.‬
‪(기자) 경찰은‬ ‪경기도 용인군 남사면‬‪Đó là một trang trại ở Sangin-dong,‬ ‪Namsa-myeon, Yongin-gu, Gyeonggi-do.‬
‪삼인동 농장에 숨어 있던‬ ‪49명을 데려와‬‪Đó là một trang trại ở Sangin-dong,‬ ‪Namsa-myeon, Yongin-gu, Gyeonggi-do.‬ ‪Các em đã được gửi về nhà hoặc‬ ‪sắp xếp chỗ ở tại một cơ sở để điều tra,‬
‪귀가 조치 시키거나 수용 시설에‬ ‪보호하면서 수사를 펴 왔으나‬‪Các em đã được gửi về nhà hoặc‬ ‪sắp xếp chỗ ở tại một cơ sở để điều tra,‬
‪모두가 입을 열지 않아‬ ‪애를 태웠습니다‬‪nhưng đều im lặng, làm chậm cuộc điều tra.‬
‪[전화벨 소리]‬
‪(정재) 익명의 전화가 왔습니다‬‪Có một cuộc gọi ẩn danh.‬ ‪Họ bảo: "Tín đồ của Soon Ja‬
‪'박순자 일행이'‬ ‪[박진감 있는 음악]‬‪Có một cuộc gọi ẩn danh.‬ ‪Họ bảo: "Tín đồ của Soon Ja‬
‪'경기도 용인의‬ ‪삼인동 농장이라는 곳으로'‬‪đang trốn ở một trang trại‬ ‪tại Samin-dong, Yongin, Gyeonggi-do".‬
‪'도망갔다'‬‪đang trốn ở một trang trại‬ ‪tại Samin-dong, Yongin, Gyeonggi-do".‬ ‪SAMIN-DONG, YONGIN, GYEONGGI-DO‬
‪보니까‬‪Khi bọn tôi nhìn thử,‬
‪산 아래에 계단식으로 된‬ ‪공장이 있었습니다‬‪có một nhà máy xây trên đất bậc thang,‬ ‪ở dưới dãy núi.‬
‪[강조하는 효과음]‬
‪[강조하는 효과음]‬
‪[불길한 음악]‬
‪(정재) 공장이 쥐 죽은 듯이‬ ‪고요했었습니다‬‪Nhà máy không có một tiếng động.‬ ‪Không có ai ở đó cả.‬
‪아무도 없었고요‬‪Nhà máy không có một tiếng động.‬ ‪Không có ai ở đó cả.‬
‪[강조하는 효과음]‬
‪[강조하는 효과음]‬
‪[강조하는 효과음]‬
‪(정재) 그래서‬‪Thế nên,‬
‪맨 위까지 가서 보니까‬ ‪웬 봉고차 하나가 서 있었어요‬‪bọn tôi đã đi lên đỉnh,‬ ‪nơi một chiếc xe van đang đỗ.‬
‪봉고차에도 역시 아무도 없었고‬‪Chiếc xe van cũng trống trơn,‬ ‪cửa thì khóa chặt.‬
‪문이 닫혀 있었는데‬‪Chiếc xe van cũng trống trơn,‬ ‪cửa thì khóa chặt.‬
‪운전석 쪽을 보니까‬ ‪조그마한 그, 통행권이 있더라고요‬‪Nhưng khi nhìn vào ghế lái,‬ ‪tôi thấy một tấm vé nhỏ.‬
‪'대전, 용인'이라고‬ ‪쓰여 있더라고요‬‪Nó ghi: "Daejeon, Yongin". Tôi nhận ra:‬ ‪"Chiếc xe này tới từ Daejeon.‬
‪아, 그래서‬ ‪'이게 대전서 온 차량이구나'‬‪Nó ghi: "Daejeon, Yongin". Tôi nhận ra:‬ ‪"Chiếc xe này tới từ Daejeon.‬
‪'오대양 차구나' 안 거죠‬‪Đây là xe của Năm Đại Dương".‬
‪일단 들어갔죠‬‪Tôi đã vào đó.‬
‪너무 적막했어요‬‪Im ắng vô cùng.‬
‪32명은‬‪Lúc đó đang có 32 người‬ ‪trốn trên trần nhà.‬
‪천장에 숨어 있었습니다‬‪Lúc đó đang có 32 người‬ ‪trốn trên trần nhà.‬
‪[강조하는 효과음]‬
‪(정재) 저는 그 밑에까지‬ ‪갔다가, 아…‬‪Tôi đã vào đó và đứng dưới trần, rồi…‬
‪[숨을 씁 들이켜며]‬ ‪인기척이 있는 걸 알았지만‬‪Tôi đã vào đó và đứng dưới trần, rồi…‬ ‪Tôi nhận ra là có người ở đó.‬
‪아, 설마 그 천장 위에 사람들이‬‪Nhưng tôi không tưởng tượng nổi‬ ‪là có tận 32 người đang trốn trên đó.‬
‪32명이나 되는 분들이‬‪Nhưng tôi không tưởng tượng nổi‬ ‪là có tận 32 người đang trốn trên đó.‬
‪거기에 숨어 있을 거라곤‬ ‪상상을 못 했죠‬‪Nhưng tôi không tưởng tượng nổi‬ ‪là có tận 32 người đang trốn trên đó.‬
‪근데 갑자기 그다음 날‬‪Rồi đột nhiên, ngay hôm sau,‬ ‪họ tìm ra các thi thể.‬
‪이제 사체로 발견된 것이죠‬‪Rồi đột nhiên, ngay hôm sau,‬ ‪họ tìm ra các thi thể.‬
‪[무거운 음악]‬
‪유아원과 공예품 제조 공장을‬ ‪경영하면서‬‪Một phụ nữ ngoài bốn mươi‬ ‪với một số nợ lớn‬
‪거액의 빚을 진 40대 여인이‬‪trong lúc điều hành một nhà trẻ‬
‪31명을 살해하고 자신도 자살한‬‪và một nhà máy mỹ nghệ đã giết 31 người‬
‪사건이 발생을 했습니다‬‪rồi tự sát.‬
‪(기자)‬‪Cảnh sát kết luận rằng‬ ‪vị CEO nợ nần của Năm Đại Dương,‬ ‪bà Park Soon Ja, cùng các tín đồ mù quáng‬
‪(기자)‬‪bà Park Soon Ja, cùng các tín đồ mù quáng‬ ‪đã tự sát tập thể do cuồng tín.‬
‪여기가 뭐, 지상 천국이래요‬‪Bà ta gọi nơi đó‬ ‪là thiên đàng trên Trái Đất.‬
‪[기자가 말한다]‬‪Bà ta gọi nơi đó‬ ‪là thiên đàng trên Trái Đất.‬
‪예, 그러면 살아서 하늘나라로‬ ‪올라간다고 막 그래요, 예‬‪Phải. Bà ta nói bọn tôi sẽ được hồi sinh‬ ‪và lên thiên đàng. phải.‬
‪[유가족들이 오열한다]‬
‪(남자1) 조금만 더!‬ ‪힘냅시다, 바짝 붙여요‬
‪바짝 드세요, 바짝, 그렇게‬
‪(남자2) 더 드세요, 바짝‬
‪[유가족들이 연신 운다]‬
‪(유가족) 울지 마‬‪Thôi nín đi.‬
‪(남자3) 차를 이렇게 빼고‬ ‪어떻게 들어가?‬‪Đỗ xe thế sao vào nổi?‬
‪그런 사람들이 죽은 거는‬ ‪꿈에도 생각을 못 했어요‬‪Tôi chưa từng nghĩ rằng‬ ‪họ sẽ chết như vậy.‬
‪설마 박순자도 내가‬ ‪죽었다고 생각을 안 했어요‬‪Tôi cũng chưa từng nghĩ rằng‬ ‪Park Soon Ja sẽ chết.‬
‪당혹스러웠죠‬‪Thật là sai lầm.‬
‪[비통한 음악]‬ ‪아무리 많은 죄를‬ ‪저질렀다 하더라도‬‪Dù cho có tội lỗi đến đâu,‬ ‪cái chết vẫn là hình phạt kinh khủng nhất.‬
‪죽음보다 더한 고통이‬ ‪어디 있겠습니까?‬‪Dù cho có tội lỗi đến đâu,‬ ‪cái chết vẫn là hình phạt kinh khủng nhất.‬
‪[애잔한 음악]‬ ‪[요란한 빗소리]‬
‪사고가 난 공장에서‬ ‪주방 일을 맡아 왔던‬‪Đây là bà Kim Yeong Hui, người từng làm‬ ‪trong bếp nhà máy, nơi vụ việc xảy ra.‬
‪김영희 씨를 직접 만나 봤습니다‬‪Đây là bà Kim Yeong Hui, người từng làm‬ ‪trong bếp nhà máy, nơi vụ việc xảy ra.‬
‪(기자) 박 여인이 봉고차로‬‪Tôi nghe nói bà Park đã chở người‬ ‪từ Daejeon tới đây bằng xe van.‬
‪대전에서 사람들을 싣고 왔다는데‬‪Tôi nghe nói bà Park đã chở người‬ ‪từ Daejeon tới đây bằng xe van.‬
‪그 이후의 행동을‬ ‪쭉 설명을 해 주시죠‬‪Bà có thể kể sau đó bà ấy đã làm gì không?‬
‪봉고차로 왔을 때요‬‪Khi xe tới đây,‬
‪이건 내가, 에…‬‪Tôi phát hiện ra họ leo lên bằng lối này,‬ ‪nên tôi đã dùng bột để tìm dấu vân tay.‬
‪이리 올라가고 했다니까‬‪Tôi phát hiện ra họ leo lên bằng lối này,‬ ‪nên tôi đã dùng bột để tìm dấu vân tay.‬
‪지문 채취 분말이 있습니다‬‪Tôi phát hiện ra họ leo lên bằng lối này,‬ ‪nên tôi đã dùng bột để tìm dấu vân tay.‬
‪분말로 갖다가‬ ‪여기를 다 칠해 봤어요‬‪Bọn tôi đã phủ bột lên khắp các bức tường.‬
‪(삼재) 분말을 다 칠해 보니까‬‪Khi đã phủ bột lên,‬
‪지문, 손바닥 무늬 장문‬‪bọn tôi đã thấy‬ ‪các dấu vân tay, dấu bàn tay,‬
‪발바닥 무늬 족문‬‪chỉ tay và dấu chân.‬
‪여기 다 묻었는데 그거입니다‬ ‪손바닥, 발바닥 다‬‪Những dấu vết đó đều từ tay, chân mà ra.‬
‪이리 올라가고‬ ‪내려가고 했습니다‬‪Họ đã leo lên và xuống tường.‬
‪[손을 탁 짚는 소리가 울린다]‬
‪[손을 탁 짚는 소리가 울린다]‬
‪[발소리가 울린다]‬
‪(기자) 그 식사는 어떤 식으로‬ ‪제공을 해 줬습니까?‬‪Bà đã cấp đồ ăn cho họ như thế nào?‬
‪식사는 주먹밥을 해 가지고요‬‪Tôi làm cơm nắm‬ ‪và bọc túi nilon rồi đưa lên cho họ.‬
‪비닐에 올려서 줬어요‬‪Tôi làm cơm nắm‬ ‪và bọc túi nilon rồi đưa lên cho họ.‬
‪(영희) 밥을 넣어서‬ ‪하루에 한 번씩‬‪Mỗi ngày một lần, tôi bỏ cơm nắm vào túi‬ ‪rồi đưa chúng lên trần nhà.‬
‪주먹밥을 해서 비닐에 담아서‬ ‪올려 보냈었어요‬‪Mỗi ngày một lần, tôi bỏ cơm nắm vào túi‬ ‪rồi đưa chúng lên trần nhà.‬
‪(기자) 아, 몇 시쯤에‬ ‪그 식사를 공급했습니까?‬‪Bà đưa đồ ăn cho họ vào khoảng mấy giờ?‬
‪(영희) 아침 8시에요‬‪Tám giờ sáng.‬
‪(기자) 매일 8시에 한 번씩‬ ‪공급했다 이거죠, 매일?‬‪Vậy ngày nào bà cũng đưa cơm nắm cho họ‬ ‪vào tám giờ sáng?‬
‪(영희) 예‬‪Phải.‬
‪(기자) 주먹밥의 분량이‬ ‪아주 적었을 텐데‬‪Mỗi cơm nắm thì sao mà đủ ăn.‬
‪그, 제대로‬ ‪먹지 못했겠네요, 그럼?‬‪Tôi đoán là họ bị đói.‬
‪예‬‪Phải.‬
‪하루에 한 끼 줬는데‬ ‪그것도 먹지 못하고‬‪Mỗi ngày chỉ có một bữa,‬ ‪nhưng họ cũng chả được ăn.‬
‪뭐, 열몇 개인가‬ ‪썩어서 있어요, 위에‬‪Có cả tá nắm cơm thiu ở trên đó.‬
‪(삼재) 그건 먹은 것도‬ ‪없어요, 응?‬‪Họ gần như đã nhịn đói‬
‪그러니 그 4박 5일 동안‬ ‪그 더운 데서‬‪dù phải chịu cái nóng‬ ‪năm ngày bốn đêm trên đó.‬
‪아휴, 누구든지, 어?‬ ‪기진맥진한 상태지‬‪Ai vào cảnh đó cũng sẽ kiệt sức thôi.‬
‪(기자) 그 사람들 주로‬ ‪낮에는 뭐 하고 지냈어요?‬‪Vào ban ngày thì họ thường làm gì?‬
‪가만히 있었죠‬‪Họ chỉ nằm yên.‬
‪- (기자) 아무 소리 안 하고?‬ ‪- 예‬‪- Không gây tiếng động gì?‬ ‪- Dạ.‬
‪- (기자) 천장에서요?‬ ‪- (영희) 예‬‪- Trên trần nhà á?‬ ‪- Dạ.‬
‪(기자) 천장에만 그냥‬ ‪계속 있었던 거예요?‬‪- Họ chỉ ở trên đó?‬ ‪- Dạ.‬
‪(영희) 예‬‪- Họ chỉ ở trên đó?‬ ‪- Dạ.‬
‪(기자) 그 안에서의 행동은‬ ‪어떤 행동을 했나요, 그 사람들이?‬‪Và họ đã làm gì trên trần nhà vậy?‬
‪(영희) 전혀 몰라요‬ ‪그 안에서 어떤 걸 하는지‬‪Tôi không biết họ làm gì trên đó.‬ ‪Tôi không thể thấy họ và không được lên.‬
‪볼 수도 없고‬ ‪올라갈 수도 없었어요‬‪Tôi không biết họ làm gì trên đó.‬ ‪Tôi không thể thấy họ và không được lên.‬
‪[매미 소리]‬ ‪[어두운 음악]‬
‪주식회사 오대양 대표인‬ ‪박순자가‬‪Park Soon Ja,‬ ‪CEO Công ty TNHH Năm Đại Dương,‬
‪과다한 채무 등으로‬‪đã quyết định tự sát‬
‪어려운 상태에 봉착하여‬ ‪죽음을 결의하게 되자‬‪khi gặp phải hoàn cảnh khó khăn‬ ‪do nợ nần chồng chất.‬
‪동료를‬‪Các nạn nhân‬
‪정신적 지주로 신봉하는‬ ‪이 사건 변사자들이‬‪cũng qua đời trong vụ việc này‬ ‪đã luôn coi bà ta là thủ lĩnh tinh thần.‬
‪[어두운 음악]‬ ‪(영수) 동료를 따라‬‪Vì thế họ quyết định cùng chết theo bà ta.‬ ‪Bọn tôi cho rằng‬
‪죽을 것을 결의하고 죽음을 자초한‬‪Vì thế họ quyết định cùng chết theo bà ta.‬ ‪Bọn tôi cho rằng‬
‪유사 종교적‬ ‪광신 상태에서 이루어진‬‪vụ việc này là một vụ tự tử tập thể‬
‪집단 자살 사건으로 추정됩니다‬‪vì lý do cuồng tín.‬
‪사망 원인은 이경수는 의사‬‪Nguyên nhân tử vong của Lee Gyeong Su‬ ‪là tự tử.‬
‪박순자 등 31명은‬‪Còn 31 người còn lại, bao gồm‬ ‪Park Soon Ja, đã chết do bị siết cổ.‬
‪교사로 판명이 되었습니다‬‪Còn 31 người còn lại, bao gồm‬ ‪Park Soon Ja, đã chết do bị siết cổ.‬
‪(두현) 그다음에‬ ‪사망 경위에 대해서는‬‪Về nguyên nhân cái chết của họ,‬
‪박순자가‬ ‪남자 사원에게 지시를 해서‬‪bọn tôi cho rằng Park Soon Ja‬ ‪đã ra lệnh cho Lee Gyeong Su,‬
‪이경수가‬ ‪[영상 속 신음]‬‪đồng nghiệp nam của mình,‬ ‪giết những người còn lại.‬
‪다른 그, 변사자들을 살해한 후에‬‪đồng nghiệp nam của mình,‬ ‪giết những người còn lại.‬
‪최종 이경수 자신도‬‪Sau đó, Lee Gyeong Su đã tự tử‬
‪목매어 자살한 것으로‬ ‪추정이 되고 있습니다‬‪bằng cách treo cổ.‬
‪[밧줄이 빠드득 죄인다]‬
‪그중에 박순자는 최초로‬‪Có vẻ như Park Soon Ja‬
‪[애잔한 음악]‬ ‪(두현) 사망한 것으로 보입니다‬‪là người đầu tiên qua đời.‬
‪[불안한 음악]‬‪CẤM VÀO‬ ‪ĐANG ĐIỀU TRA‬
‪(피디) 검찰 수사 결과에‬ ‪동의하세요?‬‪Ông có đồng ý với kết quả điều tra không?‬
‪동의하지 않습니다‬‪Tôi không đồng ý.‬
‪'여기에는 조금 무리한 점이‬ ‪있었구나' 하는 생각이 듭니다‬‪Tôi cảm thấy có vài phần là đoàn mò.‬
‪거기에 추가로 더…‬‪Tôi nghĩ đúng ra‬
‪수사를 했어야 된다고 생각됩니다‬‪phải điều tra thêm.‬
‪제대로 안 한 거예요‬ ‪초동 수사에서‬‪Họ không tiến hành‬ ‪điều tra ban đầu đúng cách.‬
‪[영상 속 사람들이 소란스럽다]‬ ‪(현) 그 당시 정부에서는‬‪Hồi đó, chính phủ chỉ muốn‬ ‪kết thúc mọi thứ nhanh chóng.‬
‪빨리빨리 모든 걸 끝나길 바랐지‬ ‪[영상 속 카메라 셔터음]‬‪Hồi đó, chính phủ chỉ muốn‬ ‪kết thúc mọi thứ nhanh chóng.‬ ‪Họ không muốn làm phức tạp mọi thứ‬ ‪khi nói vụ Năm Đại Dương là án mạng.‬
‪이렇게 복잡하게 막 오대양 사건이‬ ‪살인 사건이다 뭐다‬‪Họ không muốn làm phức tạp mọi thứ‬ ‪khi nói vụ Năm Đại Dương là án mạng.‬
‪증명되고 하는 거‬ ‪하나도 안 했었어요‬‪Họ không hề cung cấp bằng chứng gì cả.‬
‪[어두운 음악]‬‪NĂM 1987‬ ‪CÔNG BỐ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA‬
‪국회 5공 비리 조사 특위의‬ ‪김현 위원장은‬‪Chủ tịch Kim Hyeon, Ủy ban Đặc biệt‬ ‪Điều tra Tham nhũng Đệ Ngũ Đại Hàn,‬
‪(앵커) 오대양 사건이‬‪nói vụ Năm Đại Dương‬ ‪rất có thể là giết người hàng loạt.‬
‪집단 살인 사건일 가능성이‬ ‪높다고 주장하면서‬‪nói vụ Năm Đại Dương‬ ‪rất có thể là giết người hàng loạt.‬
‪이에 대한 진상 조사를 위해‬ ‪보고를 듣기로 했다고 밝혔습니다‬‪Ông tuyên bố rằng‬ ‪sẽ nghe các báo cáo để tìm ra sự thật.‬
‪대전, 충남 도경으로‬ ‪신고를 하겠다고…‬‪Ông đã báo cho cảnh sát Daejeon…‬
‪[영상 속 현이 계속 말한다]‬ ‪(현) 제가 대전 출신‬ ‪국회의원으로서‬‪Tôi là một thành viên Quốc hội từ Daejeon,‬
‪항상 오대양 사건에 대한 얘기를‬ ‪들어 왔었고‬‪và tôi đã luôn nghe‬ ‪về vụ việc Năm Đại Dương.‬
‪사건에 의혹은 참 많았었는데‬‪Có rất nhiều sự nghi ngờ về vụ án,‬
‪해결된 건 없이 전부 다‬ ‪'자살이다'라고 종결됐기 때문에‬‪nhưng họ đã kết luận là tự sát‬ ‪dù chưa giải được gì cả.‬
‪다시 국회 차원에서라도‬ ‪재조사를 해야 되지 않는가‬‪Vì thế, tôi nghĩ rằng‬ ‪Quốc hội nên điều tra lại vụ án.‬
‪(영상 속 앵커) 모종의‬ ‪배후 세력에 의한‬‪Người ta cho rằng đó là vụ giết người‬ ‪hàng loạt do thế lực bí mật nào đó gây ra.‬
‪집단 타살극이라고 주장했습니다‬‪Người ta cho rằng đó là vụ giết người‬ ‪hàng loạt do thế lực bí mật nào đó gây ra.‬
‪[비밀스러운 음악]‬‪Người ta cho rằng đó là vụ giết người‬ ‪hàng loạt do thế lực bí mật nào đó gây ra.‬
‪(현) 타살이죠‬‪Đó là một vụ giết người.‬ ‪Một vụ giết người ngụy trang thành tự tử.‬
‪자살을 위장한 타살‬‪Đó là một vụ giết người.‬ ‪Một vụ giết người ngụy trang thành tự tử.‬
‪'이경수가 죽이고'‬‪"Lee Gyeong Su đã giết họ, sau đó tự sát".‬
‪'자기가 마지막 거기에‬ ‪목매달아서 자살했다'‬‪"Lee Gyeong Su đã giết họ, sau đó tự sát".‬
‪이렇게 발표를 했어요‬‪Họ đã nói vậy đấy.‬
‪법의학적으로나‬‪Từ góc độ pháp y hay y tế,‬
‪의학상으로나 이걸로‬ ‪전연 맞지 않는 얘기예요‬‪điều này thật vô lý.‬
‪[소란스럽다]‬
‪[남자의 한숨 소리]‬ ‪(남자1)‬‪Treo cổ rồi.‬
‪(남자2)‬‪Treo cổ hả?‬
‪(남자3)‬‪Trời ơi.‬
‪(남자4)‬‪Anh ta treo từ đâu vậy?‬
‪(남자5)‬‪Anh ta treo từ đâu vậy?‬ ‪Ghê quá.‬
‪(현) 이경수는 용인 남사면‬‪Lee Gyeong Su‬ ‪là quản lý nhà máy ở Yongin, Namsa-myeon,‬ ‪nơi vụ thảm sát đã diễn ra.‬
‪이 사람 집단 타살당한 장소의‬ ‪공장장이에요‬‪là quản lý nhà máy ở Yongin, Namsa-myeon,‬ ‪nơi vụ thảm sát đã diễn ra.‬
‪이거, 이거는 살아 있을 적에‬ ‪혈이 눌려서 더 이상…‬‪Đây, thứ này đã đè xuống mạch máu‬ ‪của anh ta khi anh ta vẫn còn sống.‬
‪핏자국이에요, 쉽게 얘기하면‬‪Về cơ bản, nó là một vết máu. Nó được gọi‬ ‪là vết dây buộc. Do sợi dây gây ra.‬
‪삭흔이라 그러는 거예요‬ ‪묶인 자국‬‪Về cơ bản, nó là một vết máu. Nó được gọi‬ ‪là vết dây buộc. Do sợi dây gây ra.‬
‪전경부를 일주를 해 버렸잖아요‬‪Nó chạy vòng quanh cổ anh ta‬ ‪từ phía trước, kéo dài ra tận phía sau.‬
‪뒤까지 다 묶였단 말이에요‬‪Nó chạy vòng quanh cổ anh ta‬ ‪từ phía trước, kéo dài ra tận phía sau.‬
‪뒤까지 쭉 다 연결돼 있잖아요‬‪Vết hằn kéo tận ra sau cổ anh ta.‬
‪완전히 후경부까지 일주했죠?‬‪Nó vòng quanh cổ anh ta đủ một vòng, ha?‬
‪법의학 책을 보면‬‪Sách pháp y vỡ lòng‬
‪전경부에서부터‬ ‪후경부에 일주한 것은‬‪cũng nói rằng dấu vết chạy một vòng‬ ‪quanh cổ nghĩa là nạn nhân bị siết cổ.‬
‪무조건 교사예요‬‪cũng nói rằng dấu vết chạy một vòng‬ ‪quanh cổ nghĩa là nạn nhân bị siết cổ.‬
‪[강조하는 효과음]‬
‪(현) 얘가 매달려 있는‬ ‪상태를 봐서도‬‪Nhìn vào cách anh ta treo cổ ở đó đi,‬
‪전면 첫 번 사진을 보면‬‪nhìn kỹ vào tấm ảnh đầu ấy,‬ ‪phía sau thòng lọng đâu có chạm vào cổ.‬
‪뒤가 완전히 떠 있는 게‬ ‪보일 거예요‬‪nhìn kỹ vào tấm ảnh đầu ấy,‬ ‪phía sau thòng lọng đâu có chạm vào cổ.‬
‪물리 원칙에 의해서‬ ‪사람 시체 무게만큼‬‪Theo nguyên tắc vật lý, thòng lọng‬ ‪sẽ bị dãn ra do trọng lượng cơ thể.‬
‪뒤는 떠야 돼요‬‪Theo nguyên tắc vật lý, thòng lọng‬ ‪sẽ bị dãn ra do trọng lượng cơ thể.‬
‪[음산한 음악]‬
‪지금 거기 여자들 죽인 거‬ ‪매달아 죽인 사람 하나도 없어요‬‪Các phụ nữ ở đó không ai treo cổ hết.‬ ‪Họ đều bị siết cổ từ phía sau.‬
‪뒤에서 홀치기 해서 죽였지‬‪Các phụ nữ ở đó không ai treo cổ hết.‬ ‪Họ đều bị siết cổ từ phía sau.‬
‪(현) 홀치기라는 건 뭐냐 하면‬‪Điều ấy nghĩa là đã có người‬ ‪đã buộc dây quanh cổ họ và siết lại‬
‪이 끈을 넣어서 이렇게 딱 묶어서‬‪Điều ấy nghĩa là đã có người‬ ‪đã buộc dây quanh cổ họ và siết lại‬
‪홀쳐 들어가는 거예요‬‪để khiến sợi dây siết cả sau cổ nữa.‬ ‪Họ đã bị giết như vậy đó.‬
‪뒤까지 완전히 쪼이는데‬ ‪그걸로 죽였기 때문에‬‪để khiến sợi dây siết cả sau cổ nữa.‬ ‪Họ đã bị giết như vậy đó.‬
‪다 타살당한 거예요‬‪Họ đều đã bị sát hại.‬
‪[강조하는 효과음]‬‪PHÁT HIỆN CÙNG VẾT HÌNH TRÒN ẤY‬ ‪TRÊN 31 THI THỂ CHẾT DO BỊ SIẾT CỔ‬
‪이게 이 끈을 아주 상당히‬ ‪옭매듭, 상당히…‬‪Về cơ bản,‬ ‪sợi dây đã bị siết rất chặt quanh cổ.‬
‪욱조인 거야, 아주 욱조인 거야‬‪Rất, rất chặt.‬
‪(삼재) 그러나 이 목은‬‪Mà khi một người đàn ông 60 ký‬
‪끈으로 묶어서 이 체중이‬ ‪60킬로가 매달리려면‬‪treo cổ trên sợi dây như vậy,‬ ‪phần này của cổ sẽ bị siết vào vì nó mềm.‬
‪이게 눌려 가지고‬ ‪이게 물렁물렁하니까‬‪treo cổ trên sợi dây như vậy,‬ ‪phần này của cổ sẽ bị siết vào vì nó mềm.‬
‪눌려 가지고‬ ‪쑥 들어갈 거 아니에요‬‪Sợi dây sẽ siết vào phần cổ đó.‬ ‪Nếu sợi dây siết vào như vậy,‬
‪그러니까 그만큼 쑥 들어가니까‬‪Sợi dây sẽ siết vào phần cổ đó.‬ ‪Nếu sợi dây siết vào như vậy,‬
‪[음산한 음악]‬ ‪약간의 여기 공간이 있는 겁니다‬‪ở chỗ này sẽ hở ra một khoảng trống nhỏ.‬
‪[강조하는 효과음]‬‪TỰ TỬ?‬
‪이경수 혼자 31명을 죽이려면요‬‪Lee Gyeong Su phải mất ít nhất hai tháng‬
‪한 두어 달 이상 죽여도 못 죽여요‬‪để tự tay giết chết 31 người đó.‬
‪절대 혼자는 안 되는 거고‬‪Không thể nào tự làm một mình được.‬
‪(현) 특히 이경수 혼자‬ ‪31명을 죽이려면‬‪Hơn nữa, nếu anh ta thực sự giết 31 người,‬
‪손바닥에 피하출혈이라는 게‬ ‪일어나야 되는데‬‪trên tay phải có‬ ‪dấu hiệu xuất huyết dưới da chứ.‬
‪전연 그런 자국이 없어요‬‪Mà họ không thấy thứ gì như thế cả.‬
‪[어두운 음악]‬
‪[밧줄이 빠드득 당겨진다]‬
‪[음산한 효과음]‬
‪(재관) 그러면 안 되지마는‬‪Tất nhiên là không thể, tôi không thể nói‬ ‪rằng cuộc điều tra đã hoàn toàn chính xác.‬
‪이 수사가 100% 맞았다고‬ ‪볼 수도 없으니까‬‪Tất nhiên là không thể, tôi không thể nói‬ ‪rằng cuộc điều tra đã hoàn toàn chính xác.‬
‪이경수가‬‪Lee Gyeong Su‬ ‪không thể tự tay giết hết họ được,‬
‪다 죽였다고‬ ‪처음부터 끝까지 한다는 것은‬‪Lee Gyeong Su‬ ‪không thể tự tay giết hết họ được,‬
‪그건 절대 그건 난‬ ‪불가능하다고 생각합니다‬‪ngần ấy người thì không.‬
‪이 사람들끼리‬ ‪죽이고 죽고 했다고 해결하려면‬‪Thật phức tạp khi cố kết luận rằng‬ ‪những người đó tự giết lẫn nhau,‬
‪복잡한 문제가 생기지만‬‪Thật phức tạp khi cố kết luận rằng‬ ‪những người đó tự giết lẫn nhau,‬
‪다른 제삼자가 몇 명 들어오면‬‪nhưng nếu nói rằng có bên thứ ba giết họ‬ ‪thì lại dễ hiểu vô cùng.‬
‪죽여 버리고 한다면 쉬운 일이죠‬‪nhưng nếu nói rằng có bên thứ ba giết họ‬ ‪thì lại dễ hiểu vô cùng.‬
‪[영상 속 현장이 소란스럽다]‬ ‪(현) 결과적으로 그렇게 따지고‬‪Nếu cho rằng Lee Gyeong Su bị giết‬
‪본인도 타살당한 거면‬‪Nếu cho rằng Lee Gyeong Su bị giết‬
‪전반적으로 다 살인, 타살당했고‬‪cùng với những người còn lại,‬
‪최소한 본인이 생각하기에는‬‪để làm được một việc như vậy,‬
‪그 당시 이것을‬ ‪저지를 수 있는 거는‬‪ít nhất, theo ý kiến của tôi,‬
‪6명 이상이‬‪phải cần tới hơn sáu người‬
‪최소한 8시간‬ ‪10시간 이상을 해도‬‪và ít nhất tám tới mười tiếng.‬ ‪Như thế còn chưa chắc đã kịp.‬
‪시간적으로 부족하다‬‪và ít nhất tám tới mười tiếng.‬ ‪Như thế còn chưa chắc đã kịp.‬
‪[비밀스러운 음악]‬
‪(재관) 예, 박순자 씨는‬‪Lúc đầu, bọn tôi‬ ‪tập trung vùng cột sống cổ.‬
‪처음에 경부를‬ ‪집중적으로 봤었는데‬‪Lúc đầu, bọn tôi‬ ‪tập trung vùng cột sống cổ.‬
‪경부에 가서 끈에 의해서‬‪Kiểm tra cổ họ, bọn tôi phát hiện ra‬ ‪dấu hiệu của việc siết cổ.‬
‪목이 졸린 흔적이 나왔고‬‪Kiểm tra cổ họ, bọn tôi phát hiện ra‬ ‪dấu hiệu của việc siết cổ.‬
‪그것이 그 흔적의‬ ‪양상으로 봐서는, 그…‬‪Bọn tôi nghĩ rằng những dấu vết này‬ ‪là do bị siết cổ tới chết.‬
‪교사로 봤습니다‬‪Bọn tôi nghĩ rằng những dấu vết này‬ ‪là do bị siết cổ tới chết.‬
‪끈을 맨 부위에는‬ ‪표피 박탈이 많이 있었는데‬‪Ở vùng bị siết có rất nhiều vết trầy xước.‬
‪이거는 본인이‬ ‪누가 잡아당긴다고 했을 때‬‪Vậy là khi ai đó siết dây,‬ ‪bà ta đã kháng cự‬
‪저항하기 위해서 이렇게 끈을‬ ‪이렇게 하려고 하는 작용으로‬‪và cố giằng sợi dây ra.‬ ‪Có rất nhiều dấu vết kháng cự.‬
‪저항흔이 꽤 많이 나왔습니다‬‪Có rất nhiều dấu vết kháng cự.‬
‪어, 다 부검한 다음에‬ ‪머리 부위를 부검했더니‬‪Cuối cùng, bọn tôi‬ ‪đã khám nghiệm phần đầu bà ta,‬
‪두피 쪽에 두피하출혈이‬ ‪광범위하게 있어서‬‪và phát hiện có xuất huyết dưới da đầu.‬
‪두피하출혈이 있고 한 것은 아마‬‪Sự xuất huyết này nhiều khả năng‬
‪어, 본격적으로 죽음을…‬‪là do bà ta đã bị hành hung‬
‪죽이기 위해서 하기 전에‬‪là do bà ta đã bị hành hung‬
‪다른 폭행 행위가 먼저 있었겠죠‬‪trước khi bị kết liễu.‬
‪일반적으로 웬만히‬ ‪두부에 가격하지 않으면‬‪Thông thường, sẽ không có‬ ‪xuất huyết như vậy dưới vùng da đầu‬
‪이런 두피하출혈‬ ‪두피하출혈이라 그러는데‬‪trừ khi bị đập rất mạnh vào đó.‬
‪나오지 않는데‬‪trừ khi bị đập rất mạnh vào đó.‬
‪꽤 넓은데‬‪Này. Nó khá rộng mà.‬
‪망치에 맞았다거나‬ ‪막대기에 맞았다거나‬‪Những vết này chỉ xuất hiện‬
‪아니면 확 벽에다 찧었다거나‬ ‪이럴 때 발생하는 건데‬‪khi bị búa hay dùi cui đập,‬ ‪hoặc bị đập đầu vào tường.‬
‪[퍽 때리는 소리]‬‪XUẤT HUYẾT DƯỚI DA ĐẦU‬
‪[어두운 음악]‬‪XUẤT HUYẾT DƯỚI DA ĐẦU‬
‪박순자가 교주인데 어떻게‬‪Nhưng Park Soon Ja là thủ lĩnh.‬ ‪Con bà ta còn ở đó nữa mà.‬
‪자식들이 다 있는 데서‬‪Nhưng Park Soon Ja là thủ lĩnh.‬ ‪Con bà ta còn ở đó nữa mà.‬
‪(현) 뒤에서 홀치기를 해 갖고‬ ‪죽이면서 저항흔‬‪Nếu ai đó siết cổ bà ta từ sau‬ ‪và bà ta kháng cự,‬
‪그걸 빼려고 몸부림치게 만들어요?‬‪cố giằng ra, không lẽ họ không giúp?‬
‪전연 안 맞는 얘기란 얘기예요‬‪Ý tôi là mọi thứ không hợp lý.‬
‪(피디) 박순자는 죽을 의도가‬ ‪있었을까요, 없었을까요?‬‪Ông có nghĩ là Soon Ja muốn chết không?‬
‪(현) 없었다니까요‬ ‪없으니까 저항흔이 있죠‬‪Không. Thế mới có mấy dấu vết kháng cự đó.‬
‪박순자가 죽은 시간이‬‪Tôi nghĩ họ đã kết luận rằng‬
‪딴 사람 죽은 시간보다 좀‬ ‪빠른 걸로 나와 있을 거예요, 아마‬‪Park Soon Ja‬ ‪chết sớm hơn những người còn lại một chút.‬
‪교주 먼저 죽었다는 건‬ ‪이해가 안 가는 거예요‬‪Mà thật vô lý khi thủ lĩnh lại chết trước.‬
‪사망 추정 시간은‬‪Bọn tôi ước tính rằng‬
‪32명의 변사자가‬‪cái chết của 32 người này‬
‪약 10시간에 걸쳐서‬‪đã diễn ra trong hơn mười giờ.‬
‪사망한 것으로 판단되는데‬‪đã diễn ra trong hơn mười giờ.‬
‪(영수) 그중 박순자가‬‪Trong số họ,‬
‪최초로 사망한 것으로 추정되고‬‪Park Soon Ja được cho là đã tử vong trước,‬
‪이경수가 최후로 목을 매어‬ ‪자살한 것으로 보입니다‬‪và Lee Gyeong Su đã tử vong cuối‬ ‪bằng cách treo cổ tự tử.‬
‪여러 유사한 종교 단체들의‬ ‪사례들을 보게 되면은‬‪Nhìn vào những vụ khác‬ ‪từ những dị giáo tương tự,‬
‪특별히 사고로 교주가‬ ‪먼저 사망하지 않는 한‬‪giáo chủ thường sẽ không chết đầu tiên‬
‪대부분의 자살 과정이나‬ ‪죽음 과정을‬‪trừ khi gặp tai nạn.‬ ‪Giáo chủ thường sẽ tự tử‬
‪교주가 보고 스스로‬ ‪목숨을 거두는 경우가 있는데‬‪sau khi nhìn những người khác đã chết hết‬ ‪hoặc đã tự tử hết.‬
‪[어두운 음악]‬ ‪(지일) 32명‬‪Nhưng trong 32 người đã chết,‬
‪그 속에서의 박순자는‬‪Nhưng trong 32 người đã chết,‬
‪다른 31명보다도‬‪Park Soon Ja chết sớm hơn nhiều‬
‪훨씬 먼저 죽음을 맞이했고‬‪so với 31 người còn lại.‬
‪오대양이 단순한‬ ‪사업 단체가 아니라‬‪Và khi coi Năm Đại Dương không chỉ là‬ ‪một tổ chức kinh doanh‬
‪종교를 기반으로 한‬ ‪단체라는 점을 고려했을 때‬‪mà còn là một tổ chức tôn giáo,‬
‪박순자가 저항하다가‬ ‪그렇게 물리적인 폭력을 당하고‬‪việc Park Soon Ja bị hành hung và sát hại‬ ‪sau khi chống cự‬
‪죽었으리라고 하는 가정은‬ ‪성립되기가 어렵다는 거죠‬‪việc Park Soon Ja bị hành hung và sát hại‬ ‪sau khi chống cự‬ ‪là rất khó xảy ra.‬
‪(현) 그리고 거기 자꾸‬ ‪'교주', '교주' 하는데‬‪Hơn nữa, họ vẫn hay gọi bà ta‬ ‪là "giáo chủ dị giáo",‬
‪그것을 사회에서 빨리 덮기 위해서‬‪nhưng để che đậy vụ án nhanh chóng,‬
‪그냥 오대양교 교주‬ ‪박순자 만들어서 덮은 거지‬‪họ lại chỉ gọi bà ta là‬ ‪"giáo chủ Nhà thờ Năm Đại Dương".‬
‪사실은 '오대양교'라는‬ ‪자체가 없어요‬‪Mà lấy đâu ra Nhà thờ Năm Đại Dương.‬
‪[음산한 효과음]‬‪BÍ ẨN TRÊN TRẦN NHÀ‬ ‪GIẢ THUYẾT THỨ BA‬
‪그러니까 이제‬ ‪그 사체가 발견된 장소가‬‪"Địa điểm tìm thấy các thi thể‬
‪과연 32명이‬ ‪집단으로 자살할 수 있는‬‪có phải nơi lý tưởng‬ ‪để 32 người tự tử không?"‬
‪어떤 환경이었느냐‬‪có phải nơi lý tưởng‬ ‪để 32 người tự tử không?"‬
‪그것이 가장 큰 의문이죠, 어‬‪Đó mới là câu hỏi lớn nhất.‬
‪그래서 아마 외부의 조력‬‪Vì thế họ mới đồn rằng có bên thứ ba‬ ‪can thiệp. Thậm chí có người còn nghĩ rằng‬
‪심지어 '외부에서 살해한 다음에'‬‪Vì thế họ mới đồn rằng có bên thứ ba‬ ‪can thiệp. Thậm chí có người còn nghĩ rằng‬
‪'옮긴 것이 아니냐'라는‬ ‪설까지 있었죠‬‪họ đã bị giết bên ngoài,‬ ‪rồi chuyển lên trần nhà.‬
‪[매미 소리]‬
‪[시끌시끌하다]‬
‪(남자) 밀어 봐, 안쪽으로‬‪Đẩy nó vào trong.‬
‪[연신 시끌시끌하다]‬
‪(현) 그러니까 경찰 수사는‬‪Cảnh sát cho rằng‬
‪[피식 웃으며] 거기서 차곡차곡‬ ‪죽였다는 건데‬‪họ đều bị giết trên đó, từng người một.‬
‪내 주장은 그 위에서는‬ ‪절대 죽일 수가 없어요‬‪Tôi nghĩ không thể nào‬ ‪mà tất cả họ lại bị giết trên đó cả.‬
‪거기다 그냥 한번 밟으면‬ ‪떨어지니까‬‪Họ còn phải rải ván ép‬ ‪nếu không sẽ bị ngã xuống.‬
‪거기다 합판을 깔았어요‬‪Họ còn phải rải ván ép‬ ‪nếu không sẽ bị ngã xuống.‬
‪그 두꺼운 합판을‬ ‪깔아 놓은 상태에다‬‪Họ đã xếp toàn bộ chỗ thi thể‬ ‪lên trên chỗ ván ép dày đó.‬
‪시체를 늘어놓은 거예요‬‪Họ đã xếp toàn bộ chỗ thi thể‬ ‪lên trên chỗ ván ép dày đó.‬
‪합판을 넘어가서 서면‬ ‪무조건 밑으로 떨어져요‬‪Nếu bước ra khỏi chỗ ván ép‬ ‪thì rơi khỏi trần là cái chắc.‬
‪그런데 그 합판에 13…‬‪Có thật là có ai đó đã giết họ‬
‪13구, 뭐, 10구 이렇게‬ ‪시체가 쌓여 있는 상태에서‬‪trong lúc có hơn chục cái xác‬ ‪chất đống ở tấm ván bên cạnh không?‬
‪그 옆에서 그걸 놓고 죽인다?‬ ‪안 맞아요‬‪Thật là vô lý hết sức.‬
‪쌓아 놨으니까 있을 수 있지‬‪Họ chỉ vừa tấm ván vì họ bị xếp đống lên.‬
‪앉아 있기도 좁은 장소인데‬‪Đâu có hở chỗ nào. Ai mà‬ ‪lần lượt giết 14 người trên đó nổi chứ?‬
‪거기서 14명을 순서대로 죽인다?‬‪Đâu có hở chỗ nào. Ai mà‬ ‪lần lượt giết 14 người trên đó nổi chứ?‬
‪절대 불가능해‬‪Không thể nào.‬
‪더더욱이 이런 조사 과정에서‬‪Theo lời những người‬ ‪mà các thám tử đã gặp trong lúc điều tra,‬
‪만났던 사람들의‬ ‪증언을 들어 보면은‬‪Theo lời những người‬ ‪mà các thám tử đã gặp trong lúc điều tra,‬
‪사건 당일 날‬‪vào ngày xảy ra vụ việc,‬
‪(지일) 사망자들의‬ ‪사망 추정 시간으로‬‪vào khung thời gian‬ ‪mà các nạn nhân được cho là đã chết,‬
‪예측되어지는 그런 시간대에‬‪vào khung thời gian‬ ‪mà các nạn nhân được cho là đã chết,‬
‪당시 용인 공장으로‬‪một chiếc xe van đã hai lần‬
‪봉고 차량이 두 차례 정도‬‪một chiếc xe van đã hai lần‬
‪공장으로 들어왔다 나가고‬ ‪공장으로 들어왔다 나가고 했던‬‪tới và rời nhà máy Yongin.‬
‪그런 증언을 미루어 볼 때‬‪Theo những lời khai này,‬ ‪có lẽ là đã có ai đó‬
‪혹여‬‪Theo những lời khai này,‬ ‪có lẽ là đã có ai đó‬
‪외부에서 살해한 뒤에‬‪giết những người này ở nơi khác,‬
‪공장으로 옮겼을 가능성은 없는가?‬‪sau đó chuyển thi thể vào nhà máy.‬
‪[카메라 셔터음]‬ ‪[어두운 음악]‬‪LEE SAM JAE, CỰU SĨ QUAN CAO CẤP‬ ‪GIÁM ĐỊNH PHÁP Y VỤ VIỆC NĂM ĐẠI DƯƠNG‬
‪[카메라 셔터음]‬‪LEE SAM JAE, CỰU SĨ QUAN CAO CẤP‬ ‪GIÁM ĐỊNH PHÁP Y VỤ VIỆC NĂM ĐẠI DƯƠNG‬
‪[카메라 셔터음]‬‪LEE SAM JAE, CỰU SĨ QUAN CAO CẤP‬ ‪GIÁM ĐỊNH PHÁP Y VỤ VIỆC NĂM ĐẠI DƯƠNG‬
‪[카메라 셔터음]‬
‪(삼재) 위에 그 현장을 살펴보면은‬‪Nếu nhìn vào hiện trường vụ việc,‬
‪누가 와서 죽이고 내빼는‬ ‪그런 현장이 아니에요‬‪sẽ thấy không giống là‬ ‪ai đó đã giết họ rồi bỏ chạy.‬
‪어, 그렇게 못 봐요‬‪Không phải vậy đâu.‬
‪네, 이게 소변 통입니다‬‪Đây là xô đựng nước tiểu.‬
‪여기 담요도 있고요‬‪Đây là cái chăn,‬
‪물통도 있고요‬ ‪물 떠먹을 컵도 있습니다‬‪một chai nước, và vài cái cốc uống nước.‬
‪(피디) 소변이‬ ‪많이 들어 있었어요?‬‪- Nhiều nước tiểu không ạ?‬ ‪- Được nửa xô rồi.‬
‪소변 반 이상 들어 있었어요‬‪- Nhiều nước tiểu không ạ?‬ ‪- Được nửa xô rồi.‬
‪8월 25일서부터 29일까지니까‬‪Họ đã ở đó từ ngày 25 tới 29 tháng Tám,‬
‪3박 4일 동안‬ ‪여기서 지냈던 겁니다‬‪vậy là họ đã ở đó bốn ngày, ba đêm.‬
‪그 3박 4일 동안에는‬‪Trong bốn ngày ba đêm đó,‬
‪네, 먹어야 되고‬ ‪네, 배설을 해야 될 것입니다‬‪hẳn là họ đã phải ăn và đại tiện.‬
‪먹다 남은 밀가루떡, 안경‬‪Đây là mấy nắm cơm ăn dở và những cái cốc.‬
‪이 '가락티나'도 먹던 이거를…‬ ‪이유식인데‬‪Kia là thức ăn trẻ em ăn dở.‬ ‪Nhưng họ chưa ăn được nhiều.‬
‪몇 개 먹지도 못했어요‬‪Kia là thức ăn trẻ em ăn dở.‬ ‪Nhưng họ chưa ăn được nhiều.‬
‪라면 박스 3개가 있어요‬‪Đây là mấy thùng mì gói,‬
‪이거 뜯지도 않았어요‬‪chúng còn chưa được mở.‬
‪라면 박스 이쪽 양쪽에‬ ‪5개 준비해 놨습니다‬‪Họ còn có năm thùng mì gói trong góc nữa.‬
‪그러면 '오랫동안 먹고‬ ‪거기서 살 수 있을까'‬‪Hẳn là họ đã lên đó và nghĩ rằng‬ ‪mình sẽ ăn ở trên đấy dài hạn.‬
‪이러고 올라간 건데‬‪Hẳn là họ đã lên đó và nghĩ rằng‬ ‪mình sẽ ăn ở trên đấy dài hạn.‬
‪아, 가서 빚쟁이처럼‬ ‪하룻밤 있어 보니까‬‪Nhưng họ kiệt sức sau một ngày‬ ‪và không ăn nổi.‬
‪기진맥진 상태고 안 먹히고‬‪Nhưng họ kiệt sức sau một ngày‬ ‪và không ăn nổi.‬
‪내빼자니 내뺄 수 없고, 어?‬‪Mà họ chả thể chạy đi đâu cả, biết chứ?‬
‪지금 위에 있는 시체를‬ ‪하나하나 밑으로 내립니다‬‪Đây, họ đang lần lượt‬ ‪chuyển từng thi thể xuống.‬
‪근데 밑에서 지금‬ ‪세 사람, 네 사람이 받죠?‬‪Thấy cần tới ba, bốn người ở dưới đỡ chứ?‬ ‪Và thêm hai, ba người ở trên nữa.‬
‪위에서 두세 사람이 받습니다‬‪Thấy cần tới ba, bốn người ở dưới đỡ chứ?‬ ‪Và thêm hai, ba người ở trên nữa.‬
‪그런데도 불구하고‬‪Dù đông vậy,‬
‪이 시체를 밑으로 내리니까‬ ‪이게 쉽지가 않아요‬‪việc chuyển thi thể xuống không dễ tí nào.‬ ‪Chuyển xác lên cũng khó như vậy thôi.‬
‪올렸다면 이렇게 못 올리지‬‪việc chuyển thi thể xuống không dễ tí nào.‬ ‪Chuyển xác lên cũng khó như vậy thôi.‬
‪살았을 때 올렸는데 죽어도…‬‪Nếu ai đó muốn chuyển xác lên đó,‬ ‪họ cũng phải dùng cách này.‬
‪죽었을 때 올렸더라 하더라도‬‪Nếu ai đó muốn chuyển xác lên đó,‬ ‪họ cũng phải dùng cách này.‬
‪이렇게 올려야 할 텐데‬‪Nếu ai đó muốn chuyển xác lên đó,‬ ‪họ cũng phải dùng cách này.‬
‪에? 그럼 옷이고 뭐고‬ ‪엉망 됐을 텐데‬‪Rồi quần áo nạn nhân sẽ nát bươm ra.‬ ‪Chúng sẽ bị rách, bẩn thỉu.‬
‪찢어지거나 할 텐데‬‪Rồi quần áo nạn nhân sẽ nát bươm ra.‬ ‪Chúng sẽ bị rách, bẩn thỉu.‬
‪옷매무새가 아주 철저해요‬‪Nhưng quần áo của họ đều rất sạch sẽ.‬
‪손발이 묶여 있는 게‬ ‪꽉꽉 묶여 있는 게 아니고‬‪Cổ tay và cổ chân họ‬ ‪không bị trói chặt lắm đâu.‬
‪(현) 거기 이부자리 찢은 거 갖고‬ ‪대충대충 묶은 거거든요?‬‪Họ chỉ bị trói rất lỏng,‬ ‪dùng chăn xé ra làm dây.‬
‪들어 올릴 때 묶은 거 같아요‬‪Hẳn là lúc đưa xác lên họ bị trói.‬
‪그냥 축축 늘어지니까‬ ‪들어 올릴 때 묶은 걸로 봐야죠‬‪Ai đó đã trói khi nâng lên,‬ ‪để tay chân khỏi bị lủng lẳng.‬
‪절대 죽이기 위해서‬ ‪뭐, 우리가 지금 영화에서 보듯이‬‪Nhưng chắc chắn là chúng không trói họ‬ ‪để giết như trong phim đâu.‬
‪묶어 죽이고 이런 거 아니에요‬‪Nhưng chắc chắn là chúng không trói họ‬ ‪để giết như trong phim đâu.‬
‪[현이 숨을 들이켠다]‬ ‪들어다 쌓는 거는 별거 아닌데‬‪Đưa người lên và xếp thành chồng thì dễ,‬
‪죽이는 건 엄청 힘든 겁니다‬‪chứ giết họ thì khó lắm.‬
‪[헛웃음]‬
‪그거는 현장을‬ ‪보지도 못한 사람들이‬‪Ai nói vậy‬ ‪chắc chưa từng thấy hiện trường.‬
‪에, 상상으로 얘기를 한 거죠‬‪Họ chỉ tưởng tượng ra thôi.‬
‪절대 이 시체를‬ ‪밑에서 올려 가지고‬‪Sao mà nâng xác lên kiểu đó được.‬ ‪Người sống còn chả nâng được thế.‬
‪살아 있는 사람도 올리지 못해‬‪Sao mà nâng xác lên kiểu đó được.‬ ‪Người sống còn chả nâng được thế.‬
‪더군다나 시체를‬ ‪밑에서 올려서 그것을‬‪Thế mà nghĩ là ai đó đã bê chỗ xác lên?‬ ‪Tất cả 32 người?‬
‪32개나 갖다 올려놓는다고?‬‪Thế mà nghĩ là ai đó đã bê chỗ xác lên?‬ ‪Tất cả 32 người?‬
‪천만의 말씀‬‪Không đời nào.‬
‪그건 전연 현장을‬ ‪보지 못한 사람의 얘기야‬‪Đó là lời của người chưa từng thấy‬ ‪hiện trường. Đừng nghe họ nói làm gì.‬
‪그건 아예 믿지도 마세요‬‪Đó là lời của người chưa từng thấy‬ ‪hiện trường. Đừng nghe họ nói làm gì.‬
‪[어두운 음악]‬
‪(삼재) 내가 이제 현장에 올라가서‬ ‪가만히 보니까‬‪Khi tôi lên trên trần nhà,‬
‪이 엄지손가락 반 마디씩‬ ‪찢은 종이가‬‪tôi thấy các mảnh của một tờ giấy bị xé ra‬ ‪vung vãi khắp nơi,‬
‪여기서 몇 개, 여기서 몇 개‬‪và trên đó còn có chữ nữa.‬
‪글씨가 쓰여 있는 거야‬‪và trên đó còn có chữ nữa.‬
‪내 직감에‬ ‪'아, 이거다, 이거 이상한 거다'‬‪Tôi có linh cảm.‬ ‪"Đây rồi. Có gì đó mờ ám ở nó".‬
‪난 그런 거 찾으니까‬ ‪기어 다녔어요‬‪Nên tôi đã bò khắp nơi để tìm chúng.‬
‪여기저기서 찾으니까‬‪Chúng ở khắp nơi, và chúng‬ ‪ghép lại thành một nửa tờ giấy A4.‬
‪A4 용지 반 장짜리예요‬‪Chúng ở khắp nơi, và chúng‬ ‪ghép lại thành một nửa tờ giấy A4.‬
‪다 주워 가지고‬ ‪사무실로 갖고 왔지‬‪Tôi đã thu thập hết lại‬ ‪và mang về văn phòng.‬
‪갖고 와서 사무실에 가져와서‬‪Sau đó, các đồng nghiệp nữ đã ghép lại‬ ‪hộ tôi trong chưa đầy hai giờ và trả lại.‬
‪우리 여직원들이‬‪Sau đó, các đồng nghiệp nữ đã ghép lại‬ ‪hộ tôi trong chưa đầy hai giờ và trả lại.‬
‪2시간도 안 걸려 가지고‬ ‪딱 붙여 가지고 가져온 거야‬‪Sau đó, các đồng nghiệp nữ đã ghép lại‬ ‪hộ tôi trong chưa đầy hai giờ và trả lại.‬
‪아, 신기하데, 예?‬‪Rất thú vị. Nó được viết‬ ‪ở cả mặt trước và sau. Trước và sau.‬
‪그러니까 앞뒤로‬ ‪글씨 써 놓은 거야, 앞뒤로‬‪Rất thú vị. Nó được viết‬ ‪ở cả mặt trước và sau. Trước và sau.‬
‪아, 이제 이게 중요한 거예요‬‪Đây là phần quan trọng.‬
‪(삼재)‬‪"Hãy im miệng.‬ ‪Ngài ấy đã bất tỉnh rồi.‬
‪(삼재)‬‪Từ bốn giờ trước, năm người đã đi.‬
‪(삼재)‬‪Hãy giữ mồm giữ miệng.‬ ‪Tôi đã lên kế hoạch rồi.‬
‪(삼재)‬‪Hãy chịu đựng‬ ‪với sự hướng dẫn của Thánh Linh.‬
‪(삼재)‬‪Tôi nghĩ hết hôm nay là tất cả sẽ chết".‬
‪아마 죽이는 과정이 아니겠느냐‬ ‪이렇게 생각하는 거예요‬‪Có vẻ như‬ ‪đây là quá trình giết người của họ.‬
‪[어두운 음악]‬
‪(목격자) 그 전에 거기서 이제‬‪Trước đó, tôi cứ nghe tiếng‬
‪계속 구타하는 소리가 들렸거든요‬‪ai đó bị đánh đập trên đấy.‬ ‪NHÂN CHỨNG‬
‪이런 걸 이렇게‬ ‪치는 소리가 들렸어요‬‪Tôi nghe tiếng ai đó bị đánh,‬ ‪như thế này này.‬
‪꽤 울고 그럴 때는‬‪Khi nghe tiếng họ khóc,‬ ‪tôi lại cứ cho rằng họ đang ăn năn.‬
‪뭐, '서로 반성하나 보다'‬ ‪그렇게 생각을 했죠‬‪Khi nghe tiếng họ khóc,‬ ‪tôi lại cứ cho rằng họ đang ăn năn.‬
‪[무거운 음악]‬
‪그 당시 32명이 죽었죠‬‪Đã có 32 người chết ở đó.‬
‪그분들은‬ ‪자기 자신의 재산뿐만 아니라‬‪Đó đều là những tín đồ vô cùng quan trọng,‬
‪친척이나 지인들로부터‬‪những người đã thu về rất nhiều tiền…‬
‪(정재) 돈을 많이 끌어들인‬ ‪핵심 멤버였다고 하는‬‪DANH SÁCH ĐẠI LÝ‬ ‪…từ bản thân, gia đình‬ ‪và cả người quen của họ.‬
‪그런 공통점이 있었죠‬‪…từ bản thân, gia đình‬ ‪và cả người quen của họ.‬
‪(현) 그 32명이‬‪Về cơ bản, 32 người đó là người thu tiền‬ ‪về cho bà ta. Họ chạy việc vặt.‬
‪거의 돈 모으는 수금자들이에요‬ ‪심부름하는‬‪Về cơ bản, 32 người đó là người thu tiền‬ ‪về cho bà ta. Họ chạy việc vặt.‬
‪오대양 박순자 여인의‬ ‪전체 채무액이‬‪Tổng nợ của CEO Năm Đại Dương Park Soon Ja‬
‪110억 원으로 집계됐고‬‪ước tính lên tới 11 tỷ won.‬
‪(기자) 오대양에 모여 있는‬ ‪300여 명의 채권단은‬‪Khoảng 300 chủ nợ đã tụ tập‬ ‪ở Năm Đại Dương chiều nay.‬
‪오늘 오후 경찰이‬ ‪박 여인의 배후와 은닉 재산을‬‪Trong buổi họp, họ đã yêu cầu cảnh sát‬
‪보다 정확하게 밝혀 줄 것을‬ ‪요구하며 농성을 벌였습니다‬‪tiết lộ chỗ Park Soon Ja giấu tiền.‬ ‪TRẢ LẠI TIỀN CHO TÔI‬
‪(지일) 이 사건의‬ ‪가장 중요한 본질은‬‪TRẢ LẠI TIỀN CHO TÔI‬ ‪Khía cạnh quan trọng nhất của vụ này‬
‪누군가는 돈을 벌었고‬‪là có người đã nhận được tiền,‬
‪누군가는 돈을 빼앗겼는데‬‪và có người đã mất tiền.‬
‪그 돈의 행방을‬ ‪알 수 없다는 거거든요‬‪Nhưng chả ai biết số tiền ấy đã đi đâu.‬
‪[의문스러운 음악]‬ ‪자금을 동원해서 관리하는‬‪Cảnh sát và công chúng‬ ‪rất quan tâm tới việc điều tra‬
‪인물에 대한‬‪Cảnh sát và công chúng‬ ‪rất quan tâm tới việc điều tra‬
‪세간의 관심, 경찰의 조사가‬ ‪가장 중심적이었죠‬‪kẻ đã đứng đằng sau việc huy động vốn.‬
‪(앵커) 오대양 공장‬ ‪집단 변사 사건을‬‪Hôm nay, cảnh sát điều tra‬ ‪cái chết tập thể ở nhà máy Năm Đại Dương‬
‪수사하고 있는 경찰은 오늘‬‪Hôm nay, cảnh sát điều tra‬ ‪cái chết tập thể ở nhà máy Năm Đại Dương‬
‪박순자 씨의 남편 이기정 씨가‬‪xác nhận thông tin mới rằng Lee Gi Jeong,‬
‪사건이 일어났던 지난 8월 29일‬‪chồng Park Soon Ja, đã ở hiện trường‬ ‪ngày 29/8 từ một tới tám giờ sáng.‬
‪새벽 1시부터 아침 8시까지‬‪chồng Park Soon Ja, đã ở hiện trường‬ ‪ngày 29/8 từ một tới tám giờ sáng.‬
‪사건 현장에 있었다는‬ ‪새로운 사실을 확인하고‬‪Họ đang điều tra xem Lee Gi Jeong‬
‪이 씨의 사건 관련 여부를‬ ‪집중 수사하고 있습니다‬‪có liên quan tới vụ việc này hay không.‬
‪충청남도 건설 국장이었었어요‬‪Ông ta là‬ ‪giám đốc sở xây dựng Chungcheongnam-do.‬
‪[시끌시끌하다]‬
‪(현) 아, 자신을 제외한‬ ‪모든 가족이‬‪Trừ ông ta ra,‬ ‪cả gia đình ông ta đã chết ở Namsa-myeon.‬
‪남사면에서 다 죽었어요‬‪Trừ ông ta ra,‬ ‪cả gia đình ông ta đã chết ở Namsa-myeon.‬
‪부인, 아들 둘, 딸 하나‬ ‪갑자기 온 가족이 다 없어지죠‬‪Vợ, hai con trai và một con gái.‬ ‪Cả gia đình ông ta đã chết.‬
‪(기자) 맨 처음 사건 현장을‬ ‪발견하셨는데‬‪Ông là người đầu tiên‬ ‪phát hiện hiện trường ạ?‬
‪그 경위를 좀 설명해 주십시오‬‪Tình hình lúc đó thế nào ạ?‬
‪(기정) [한숨 쉬며] 아이고‬‪Chúa ơi. Tôi không biết phải nói gì nữa.‬
‪뭐라고 말씀드릴 수가 없어요‬‪Chúa ơi. Tôi không biết phải nói gì nữa.‬
‪뭐, 자식들을 다 죽이고, 어?‬‪Một người đàn ông biết nói gì bây giờ‬
‪안식구 죽인 사람이‬ ‪뭐, 무슨 얘기를 하겠습니까?‬‪khi anh ta đã tự tay giết vợ con mình?‬
‪[어두운 음악]‬
‪(정재) 이기정 씨에 대해서는‬ ‪사실 아직도 미스터리가 많죠‬‪Thực ra vẫn còn‬ ‪nhiều điều bí ẩn về Lee Gi Jeong.‬
‪'자기는 이 사건과 무관하다'‬‪Ông ta bảo: "Tôi vô can".‬
‪아…‬
‪그리고 뭐, 어…‬ ‪'자식을 잃은 피해자다'‬‪Ông ta còn bảo: "Tôi là nạn nhân mất con".‬ ‪Đó là lời khai của ông ta.‬
‪뭐, 이런 정도의 진술을‬ ‪했던 걸로 알고 있습니다‬‪Ông ta còn bảo: "Tôi là nạn nhân mất con".‬ ‪Đó là lời khai của ông ta.‬
‪(기자) 부인께서 그, 저‬ ‪사업을 하시는 거를 알고 계셨죠?‬‪Ông có biết là‬ ‪vợ mình điều hành một doanh nghiệp không?‬
‪(기정) 아, 잘 몰랐어요‬‪Tôi không biết.‬
‪(기자) 예, 부인께서…‬‪Phải rồi. Vợ ông…‬
‪(현) 몰랐다는 건 말이 안 돼요‬ ‪이기정이 몰랐다는 건‬‪Vô lý. Không thể có chuyện‬ ‪Gi Jeong không biết gì.‬
‪근데 그 많은 돈을 받아들이고‬ ‪이자 내고 하려면‬‪Hẳn đó phải là một quá trình vô cùng‬ ‪phức tạp để nhận ngần ấy tiền và trả lãi.‬
‪엄청 복잡했을 텐데‬‪Hẳn đó phải là một quá trình vô cùng‬ ‪phức tạp để nhận ngần ấy tiền và trả lãi.‬
‪뿐만 아니라 자식들이‬ ‪3명이 다 거기에서‬‪Hơn nữa, cả ba đứa con của ông ta…‬
‪어? 차장이니 뭐니 해 가며‬ ‪직책 받아 가며‬‪Bạn biết không?‬ ‪Chúng đều có chức vụ, như "phó phòng".‬
‪근데 아버지가 모른다는 게‬ ‪말이 됩니까?‬‪Làm gì có chuyện ông bố không biết.‬ ‪Thật vô lý.‬
‪말이 안 되는 얘기지‬‪Làm gì có chuyện ông bố không biết.‬ ‪Thật vô lý.‬
‪(한성) 이기정이 그 양반은 아마‬ ‪주기적으로 온 것 같기도 해요‬‪Tôi nghĩ Lee Gi Jeong‬ ‪hẳn đã thường xuyên tới thăm nhà máy.‬
‪뭐, 상품 가지러‬‪Để lấy sản phẩm ấy.‬
‪뭐, 어디다가 가져가는가는 몰라도‬‪Không biết chở đi đâu, mà tôi‬ ‪từng thấy ông ta mang chúng đi vài lần.‬
‪싣고 나가는 거 몇 번 봤고‬‪Không biết chở đi đâu, mà tôi‬ ‪từng thấy ông ta mang chúng đi vài lần.‬
‪많은 사채를 끌어들인 건‬ ‪알았을 겁니다‬‪Chắc là ông ta biết‬ ‪họ đã vay rất nhiều tiền.‬
‪왜냐하면은‬‪Tại vì,‬
‪(정재) 어…‬
‪사채 중의 일부가‬‪theo tôi biết,‬ ‪một phần các khoản vay tư nhân đó‬
‪충청남도 도청‬ ‪공무원 부인 모임과‬‪có dính líu tới một bộ phận các bà vợ‬ ‪của quan chức Chungcheongnam-do.‬
‪관련 있는 걸로 전 알고 있습니다‬‪có dính líu tới một bộ phận các bà vợ‬ ‪của quan chức Chungcheongnam-do.‬
‪[비밀스러운 음악]‬ ‪과연 남편이 몰랐을까?‬‪Chẳng lẽ ông chồng lại không biết?‬
‪(앵커) 경찰은 또 이번 사건‬ ‪해결의 실마리를 갖고 있는‬‪Để bắt quản lý của Năm Đại Dương,‬ ‪ông No Sun Ho, 31 tuổi,‬
‪오대양 총무 33살‬ ‪노순호 씨를 검거하기 위해서‬‪người nắm các thông tin quan trọng‬ ‪có thể phá án,‬
‪오늘 노 씨의 연고지인‬ ‪전라북도 임실로‬‪cảnh sát đã cử các điều tra viên‬ ‪tới Imsil-gun, Jeollanam-do, quê ông ta.‬
‪수사대를 급파했습니다‬‪cảnh sát đã cử các điều tra viên‬ ‪tới Imsil-gun, Jeollanam-do, quê ông ta.‬
‪[어두운 음악]‬‪cảnh sát đã cử các điều tra viên‬ ‪tới Imsil-gun, Jeollanam-do, quê ông ta.‬
‪(현) 그러니까 돈 얻어 오고‬ ‪빌려 오고‬‪No Sun Ho là người chịu trách nhiệm‬
‪어디로 보내고 하는 걸 노순호가‬‪No Sun Ho là người chịu trách nhiệm‬ ‪quản lý sổ để theo dõi khoản vay‬ ‪và dòng tiền đi đâu.‬
‪전부 다 책임을 지고‬ ‪그걸 장부를 정리를 했어요‬‪quản lý sổ để theo dõi khoản vay‬ ‪và dòng tiền đi đâu.‬
‪저뿐만 아니라 많은 사람들이‬ ‪이 사건의 키는‬‪Không chỉ tôi.‬ ‪Rất nhiều người nghĩ rằng chắc hẳn‬
‪노순호 총무과장이 일부‬ ‪쥐고 있지 않는가 생각을 했어요‬‪No Sun Ho‬ ‪nắm giữ chìa khóa để phá vụ án này.‬
‪[개가 짖는 소리]‬
‪왔다고 인자 그르믄 아들도 읎고‬‪Con trai tôi đi rồi. Thật khó tin.‬
‪그믄 인자 아주 기가 맥혀서, 내가‬‪Con trai tôi đi rồi. Thật khó tin.‬
‪(남자) 어머니는 내가 갑자기‬ ‪그 양반한테…‬‪Tôi có thể…‬
‪행방불명 시간이‬ ‪길어지면 길어질수록‬‪No Sun Ho càng mất tích lâu,‬
‪'노순호 씨가‬ ‪살아 있을 수 있는 가능성이'‬‪thì xác suất mà ông ta vẫn còn sống‬ ‪càng thấp đi.‬
‪'희박하다'라고 하는 생각을 했죠‬‪thì xác suất mà ông ta vẫn còn sống‬ ‪càng thấp đi.‬
‪[무거운 음악]‬
‪(현) 갑자기 자수를 했어요, 6명이‬‪Đột nhiên có sáu người ra đầu thú.‬ ‪Họ nói là đã chôn No Sun Ho.‬
‪노순호 거기다 묻어 놨다고‬‪Đột nhiên có sáu người ra đầu thú.‬ ‪Họ nói là đã chôn No Sun Ho.‬
‪살인을 한 거를 1년 반 뒤에‬‪Rất hiếm khi kẻ sát nhân lại đầu thú‬
‪'아, 우리가 살인했습니다' 하고‬ ‪나오는 일이라는 게 그게‬‪sau khi gây án đã một năm rưỡi.‬
‪보통 일은 아니에요‬‪sau khi gây án đã một năm rưỡi.‬
‪[경찰차 사이렌]‬
‪(앵커) 행방불명된 것으로‬ ‪알려졌던‬‪Bọn tôi nhận được tin‬
‪[영상 속 시끌시끌한 말소리]‬ ‪주식회사 오대양의 총무과장‬‪tổng quản lý Năm Đại Dương No Sun Ho,‬
‪당시 32살 노순호 씨 등 3명은‬‪người đàn ông 32 tuổi bị coi là mất tích,‬ ‪cùng hai người nữa,‬
‪사건이 나기 직전에‬‪đã bị nhân viên và tín đồ đánh chết‬ ‪một hôm trước vụ việc Năm Đại Dương.‬
‪직원과 모 종파 신도들에게‬ ‪폭행당해서 숨진 뒤에‬‪đã bị nhân viên và tín đồ đánh chết‬ ‪một hôm trước vụ việc Năm Đại Dương.‬
‪암매장됐던 것으로 밝혀졌습니다‬ ‪[영상 속 사람들의 탄식]‬‪Xác của họ đã bị chôn sau đó.‬
‪(현) 오대양의‬ ‪박순자의 직원이에요‬‪Họ là nhân viên Năm Đại Dương,‬ ‪của Park Soon Ja thì đúng hơn.‬
‪피해를 입은 가족들은‬ ‪정말 진심으로 죄송합니다‬‪Tôi thực sự xin lỗi các gia đình bị hại.‬
‪뭐, 저도 또한 피해자입니다마는‬ ‪어쨌든 간에‬‪Tôi cũng là nạn nhân thôi.‬ ‪Dù sao thì,‬
‪죽은 그 사람들에 대해서‬‪tôi rất xin lỗi các gia đình bị hại.‬ ‪Thật lòng đó.‬
‪가족들한테 정말로‬ ‪죄송하게 생각합니다‬‪tôi rất xin lỗi các gia đình bị hại.‬ ‪Thật lòng đó.‬
‪[시끌시끌하다]‬
‪[오열한다]‬
‪[남자가 말한다]‬
‪[흐느낀다]‬‪NO I HO, CHỊ CỦA NO SUN HO‬ ‪(TỔNG QUẢN LÝ NĂM ĐẠI DƯƠNG)‬
‪[훌쩍인다]‬‪NO I HO, CHỊ CỦA NO SUN HO‬ ‪(TỔNG QUẢN LÝ NĂM ĐẠI DƯƠNG)‬
‪[훌쩍인다]‬
‪[떨리는 숨소리]‬
‪[울음을 삼킨다]‬ ‪[훌쩍인다]‬
‪[울먹이며] 세상 생때같은 놈‬‪Em tôi rất trẻ và khỏe mạnh.‬
‪젊은 청춘에‬ ‪피어 보도 못하고 그렇게…‬‪Nó chưa từng có cơ hội để có được…‬
‪[흐느낀다]‬ ‪[애잔한 음악]‬
‪[연신 흐느낀다]‬
‪세상에, 마대 포대에다‬ ‪넣어서 또 묻었더라고‬‪Chúa ơi. Chúng cho nó‬ ‪vào bao tải lúc chôn.‬
‪마대 포대에다가, 꺼낸 거 본 게로‬‪Bao tải. Còn không thèm lôi nó ra.‬
‪그렇게 해서‬ ‪오그려 잡아매서 묻었어, 이?‬‪Chúng buộc bao lại và chôn nó,‬ ‪bạn biết không?‬
‪그런 개죽음이 어디가 있어요?‬‪Không tin nổi nó chết đau thế.‬
‪얘가 배신하고 나오면‬ ‪아무리 입을 막는다고 해도‬‪Nếu em tôi phản bội và bỏ đi,‬ ‪dù cố bịt miệng thế nào,‬
‪저기, 탄로가 나게 돼 있잖아요‬‪sẽ có ngày nó tiết lộ mọi thứ.‬
‪[어두운 음악]‬ ‪그러니까 못 나가게‬ ‪아예 죽여 버린 거지‬‪Vì thế nó mới bị giết.‬ ‪Để nó chả bao giờ bỏ đi.‬
‪(기자) 검찰은 오대양 설립 이후‬‪Công tố tiết lộ kể từ lúc thành lập,‬ ‪Năm Đại Dương đã nợ tổng cộng 10,8 tỷ won.‬
‪끌어모은 부채가‬ ‪108억 원에 달하자‬‪Công tố tiết lộ kể từ lúc thành lập,‬ ‪Năm Đại Dương đã nợ tổng cộng 10,8 tỷ won.‬
‪위기의식을 느낀‬ ‪총무과장 노순호가‬‪Tổng quản lý No Sun Ho dự tính rời công ty‬ ‪sau khi cảm nhận sắp có khủng hoảng‬
‪이탈 움직임을 보이자 집단 폭행해‬‪Tổng quản lý No Sun Ho dự tính rời công ty‬ ‪sau khi cảm nhận sắp có khủng hoảng‬ ‪và ông ta đã bị một nhóm người hành hung,‬ ‪sau đó chôn xác.‬
‪암매장하는 사태에까지‬ ‪이르렀다고 밝혔습니다‬‪và ông ta đã bị một nhóm người hành hung,‬ ‪sau đó chôn xác.‬
‪그 자수한 사람들은‬ ‪[숨을 씁 들이켠다]‬‪Vì sao những người này‬
‪왜 자수했을까?‬‪lại ra đầu thú?‬
‪1년 이상 조직적이고 치밀한‬‪Họ đã tập luyện việc đầu thú‬ ‪một năm rưỡi qua‬
‪자수 연습을 해 온 사실이‬ ‪드러났습니다‬‪một cách tỉ mì và có tổ chức.‬
‪그, 경찰을 데려다가‬‪Họ đã nhờ các sĩ quan cảnh sát‬
‪자수 훈련을 시켰다고 그래요‬‪dạy họ cách đầu thú.‬ ‪"Nói rằng mình không có liên hệ gì‬
‪(동섭) '오대양하고, 구원파하고'‬‪dạy họ cách đầu thú.‬ ‪"Nói rằng mình không có liên hệ gì‬
‪'아무 관계가 없다고 시인을 해라'‬‪với Năm Đại Dương và Giáo hội Cứu rỗi".‬
‪고백을 하라고 훈련을 시켰대‬‪Họ được huấn luyện để nói vậy.‬
‪경찰관을 통해서‬‪Một cảnh sát đã dạy họ thế.‬
‪(앵커) 자수 모임에서 모든 것은‬ ‪오대양 박순자 씨가 시켰고‬‪Hóa ra họ bị ép thú nhận‬ ‪rằng Park Soon Ja đã sai họ làm vậy,‬
‪구원파와 오대양 사건과는‬‪và vụ việc Năm Đại Dương‬
‪관계없다고 진술할 것을‬ ‪강요한 것으로 밝혀졌습니다‬‪không liên quan gì tới Giáo hội Cứu rỗi.‬
‪(현) 그 6명이 나와서 '죽였다'‬‪Sáu người họ nhận đã giết những người đó.‬
‪근데 걔들은‬ ‪구원파란 얘기예요, 왜?‬‪Mà họ là tín đồ Giáo hội Cứu rỗi. Vì sao?‬ ‪Vì sao họ phải giết người Năm Đại Dương?‬
‪그놈들이 오대양에 와서‬ ‪왜 괜히 살인을 하겠어?‬‪Mà họ là tín đồ Giáo hội Cứu rỗi. Vì sao?‬ ‪Vì sao họ phải giết người Năm Đại Dương?‬
‪구원파 측은 그 6명의 자수자들이‬‪Giáo hội Cứu rỗi khẳng định‬ ‪sáu người đã đầu thú‬
‪구원파 신도가 아니라‬‪không phải tín đồ của họ,‬
‪이미 구원파에서 이탈한‬ ‪전 신도라고 주장을 했습니다‬‪mà là những cựu tín đồ‬ ‪đã rời Giáo hội Cứu rỗi.‬
‪[의미심장한 음악]‬‪AI ĐỨNG ĐẰNG SAU VỤ VIỆC?‬
‪그 당시에 현장에서‬ ‪찍어 온 영상 중에‬‪Trong số các video quay tại hiện trường,‬
‪(영석) '삼우도 지금‬ ‪고통받고 있답니다'라는 메모지는‬‪có một tờ giấy ghi rằng:‬ ‪"Samwoo cũng đang gặp khó khăn".‬
‪검찰 수사팀에게도‬ ‪참고 자료로 제출이 돼서‬‪Tờ giấy đó đã được nộp cho đội điều tra‬ ‪phòng công tố làm tài liệu tham khảo.‬
‪어, 증거 자료로 채택된 것으로‬‪Nó được dùng làm bằng chứng.‬
‪그때 나왔던 그…‬‪Hồi đó, họ tìm ra một manh mối‬
‪단서 중의 하나가‬ ‪바로 삼우트레이딩입니다‬‪là Công Ty Thương Mại Samwoo.‬
‪(정재) 가수원 공장에‬ ‪들어가서 보니까‬‪Khi tôi đến‬ ‪nhà máy Năm Đại Dương ở Gasuwon,‬
‪아…‬
‪온통 삼우트레이딩이었어요‬‪thì toàn thấy đồ của Samwoo.‬
‪(피디) 삼우트레이딩은‬ ‪누구의 회사였죠?‬‪- Công ty Thương mại Samwoo của ai?‬ ‪- Yoo Byung Un đã lập ra nó.‬
‪유병언이 창업한 회사죠‬‪- Công ty Thương mại Samwoo của ai?‬ ‪- Yoo Byung Un đã lập ra nó.‬
‪세모의 유병언 사장이‬‪Bọn tôi nghi rằng Yoo Byung Un,‬
‪실질적인 기독교 구원파의‬ ‪교주가 아니었느냐‬‪CEO của Semo,‬ ‪là giáo chủ thực sự của Giáo hội Cứu rỗi.‬
‪[의미심장한 음악]‬ ‪[시끌시끌하다]‬
‪[요란한 카메라 셔터음]‬
‪(영상 속 동섭) 교인들은 유 씨를‬ ‪사장님이라고 부르지마는‬‪Dù các tín đồ nhà thờ đều gọi ông Yoo‬ ‪là "chủ tịch", nhiều tín đồ‬
‪일부 추종 신도들은‬‪Dù các tín đồ nhà thờ đều gọi ông Yoo‬ ‪là "chủ tịch", nhiều tín đồ‬
‪유병언 씨를‬ ‪'살아 있는 예수', '메시아'‬‪tôn thờ Yoo Byung Un là "Jesus sống",‬ ‪"Đấng Cứu Thế", hay "Thánh Linh".‬
‪또는 '살아 있는 성령'으로‬ ‪추앙하고 있습니다‬‪tôn thờ Yoo Byung Un là "Jesus sống",‬ ‪"Đấng Cứu Thế", hay "Thánh Linh".‬
‪이끄는 지도자 입장에서‬‪Vì là giáo chủ,‬ ‪ông ta cần nền tảng vững chắc.‬
‪구심점이 필요하다고 해서‬ ‪시작한 것이 사업이에요‬‪Đó là lý do‬ ‪ông ta đã gây dựng một doanh nghiệp.‬
‪돈이 필요하잖아요‬‪Ông ta cần tiền.‬
‪(동섭) 돈을 갖다가‬‪Kiếm tiền từ nhận lễ vật của‬ ‪tín đồ nhà thờ thì cũng chỉ có giới hạn.‬
‪헌금으로다가 하는 거는‬ ‪한계가 있는 거야‬‪Kiếm tiền từ nhận lễ vật của‬ ‪tín đồ nhà thờ thì cũng chỉ có giới hạn.‬
‪그러니까 이제 어떻게 됐느냐면은‬‪Nên ông ta đã‬
‪부도 직전에 있는 삼우트레이딩‬‪tiếp quản Công ty Thương mại Samwoo,‬
‪그 회사를 인수해 가지고‬‪lúc này đang trên bờ vực phá sản.‬
‪광주, 대구, 부산, 대전‬‪Gwangju, Daegu, Busan, Daejeon,‬
‪이런 주요 도시에‬ ‪목돈을 모금을 해 가지고‬‪ông ta đã chỉ định một số người‬
‪유병언한테 갖다 바치는‬‪để thu và tích lũy tiền cho mình‬ ‪ở các thành phố lớn này.‬
‪직분자를‬ ‪임명을 하는 거예요, 이렇게‬‪để thu và tích lũy tiền cho mình‬ ‪ở các thành phố lớn này.‬
‪박순자는 이제‬ ‪대전 지역을 담당했던‬‪Park Soon Ja chịu trách nhiệm‬ ‪thu thập các khoản vay tư nhân‬
‪어, 사채 모금 책임자였는데‬‪ở vùng Daejeon.‬
‪그, 유병언에게 이제 이용당했던‬‪Bà ta chỉ là tay sai của Yoo Byung Un.‬
‪하나의 하수인에 불과했다‬‪Bà ta chỉ bị ông ta lợi dụng thôi.‬
‪[어두운 음악]‬‪YOO BYUNG UN, CÔNG TY THƯƠNG MAI SAMWOO‬ ‪(TIỀN THÂN CỦA SEMO)‬
‪(지일) 사건 현장에서 발견된‬‪Dựa vào ghi chú‬ ‪hay sách thuyết pháp "Từ Alpha đến Omega"‬
‪'알파에서 오메가까지'라는‬‪Dựa vào ghi chú‬ ‪hay sách thuyết pháp "Từ Alpha đến Omega"‬
‪유병언의 설교집이나‬ ‪메모들을 봤을 때‬‪của Yoo Byung Un‬ ‪được tìm thấy ở hiện trường vụ việc,‬
‪'오대양은 종교로 가장해'‬‪rất có lý khi giả định rằng‬
‪'사채를 끌어들이는‬ ‪역할을 했던 회사였다'‬‪Năm Đại Dương‬ ‪là một công ty đội lốt nhóm tôn giáo,‬
‪이렇게 보는 게 합리적인 시각이죠‬‪để thu thập các khoản vay cá nhân.‬
‪[불안한 음악]‬‪CÔNG TY TNHH NĂM ĐẠI DƯƠNG‬
‪(동섭) 이제 이 돈거래를‬ ‪유병언한테‬‪Bà ta không chuyển thẳng tiền‬ ‪cho Yoo Byung Un.‬
‪직접 이렇게 하는 게 아니고‬‪Bà ta không chuyển thẳng tiền‬ ‪cho Yoo Byung Un.‬
‪그, 송재화라고 있었어요‬‪Mà cho một cô tên Song Jae Hwa.‬
‪송재화가 이제 비서예요, 비서‬‪Đấy là trợ lý của ông ta, nhé? Về cơ bản,‬ ‪đó là trợ lý thân tín nhất để quản tiền.‬
‪제일 가까운 자금 비서지‬ ‪말하자면‬‪Đấy là trợ lý của ông ta, nhé? Về cơ bản,‬ ‪đó là trợ lý thân tín nhất để quản tiền.‬
‪(지일) 송재화라고 하는 인물은‬‪Song Jae Hwa‬
‪오대양과 삼우트레이딩을‬ ‪연결하는 연결 고리로서‬‪là cầu nối giữa Công ty Thương Mại Samwoo‬ ‪với Năm Đại Dương.‬
‪유병언의 자금 모집책 역할을‬ ‪했던 것으로 보입니다‬‪Đó là người‬ ‪có trách nhiệm gây quỹ cho Byeong Un.‬
‪(재화)‬‪Nếu hiểu được tinh thần‬ ‪và trí tuệ của ông Yoo, và nhận ra‬
‪(재화)‬‪và trí tuệ của ông Yoo, và nhận ra‬ ‪ông ấy là người rất thông thái,‬
‪(재화)‬‪ta sẽ dừng chống lại việc của Chúa‬ ‪và bắt đầu‬ ‪mù quáng đi theo và nhất nhất‬ ‪tuân lệnh ông ta. Tôi đã nói vậy đấy.‬
‪(재화)‬‪mù quáng đi theo và nhất nhất‬ ‪tuân lệnh ông ta. Tôi đã nói vậy đấy.‬
‪[차분한 음악]‬
‪유병언이가 거기에 대해서‬ ‪책임을 지고‬‪Tất nhiên Yoo Byung Un‬ ‪không phải lãnh tội và đi tù hay gì cả.‬
‪자기가 감옥에 간다든가‬ ‪그런 일은 없어‬‪Tất nhiên Yoo Byung Un‬ ‪không phải lãnh tội và đi tù hay gì cả.‬
‪그거를 전부‬‪Ông ta đã đổ hết lên đầu Song Jae Hwa.‬
‪송재화한테 책임을 떠넘겨 가지고‬‪Ông ta đã đổ hết lên đầu Song Jae Hwa.‬
‪[카메라 셔터음]‬ ‪(재화) [악쓰며]‬‪Dừng lại!‬
‪- (남자1) 왜 이래!‬ ‪- (여자1) 아휴, 진짜‬‪Làm gì thế?‬
‪(여자2) 아이, 씨!‬ ‪[우당탕거리는 소리]‬‪Chết tiệt.‬
‪(재화) 어휴, 진짜 왜 그래요?‬ ‪[연신 시끌시끌하다]‬‪Vì sao?‬
‪(재화) [악쓰며]‬‪Để sau nhé? Tôi phải đi!‬
‪- (여자3) 왜 이래!‬ ‪- (남자2) 하지 말아요‬‪Để sau nhé? Tôi phải đi!‬ ‪- Nào?‬ ‪- Đừng.‬
‪[남자2의 탄성]‬ ‪(재화)‬‪- Nào?‬ ‪- Đừng.‬ ‪Đã bảo là sẽ không nói gì rồi mà.‬
‪(앵커) 송 여인은‬ ‪오대양 대표 박순자 씨와‬‪Bà Song có thể là mắt xích quan trọng‬ ‪giải thích mối quan hệ phức tạp‬
‪세모 유병언 사장‬‪Bà Song có thể là mắt xích quan trọng‬ ‪giải thích mối quan hệ phức tạp‬
‪그리고 구원파의 얽히고설킨‬ ‪상관관계를 풀어 줄‬‪giữa CEO Năm Đại Dương Park Soon Ja,‬ ‪CEO Semo Yoo Byung Un,‬
‪결정적인 연결 고리로‬ ‪파악되고 있습니다‬‪và Giáo hội Cứu rỗi.‬
‪(기자) 정말 광주에서‬‪Bà không thu khoản vay cá nhân‬ ‪ở Gwangju thật à?‬
‪[요란한 카메라 셔터음]‬ ‪- (기자)‬ ‪- (재화)‬‪Bà không thu khoản vay cá nhân‬ ‪ở Gwangju thật à?‬ ‪Thật.‬
‪[남자들이 만류한다]‬ ‪(기자)‬‪- Bà còn gì để nói không?‬ ‪- Đợi đã.‬
‪[남자들의 서두르는 말소리]‬‪Chờ đã.‬
‪박순자가 목돈을 이렇게 내서‬‪Nếu Park Soon Ja đã thu được một mẻ lớn,‬
‪10억, 20억 이렇게 되면은‬‪cỡ một, hai tỷ won,‬
‪(동섭) 요거를 송재화한테‬ ‪송금을 하는 거지‬‪bà ta sẽ gửi cho Song Jae Hwa.‬
‪그러면은 유병언한테‬ ‪보낸 거나 마찬가지지‬‪Về cơ bản là gửi cho Yoo Byung Un.‬
‪그럼 유병언이가 그거를‬ ‪회사 운영에 쓰는 거지, 그렇죠?‬‪Rồi Yoo Byung Un dùng số tiền đó‬ ‪để vận hành công ty.‬
‪그래서 그거를 뭐냐면‬‪Ông ta gọi số tiền đó‬
‪개발비 명목으로 항상‬ ‪[웃음]‬‪là chi phí phát triển.‬
‪그러니까 헌금을 하든‬ ‪뭐, 이거를 전부 개발비라고 해서‬‪Ông ta cũng gọi lễ vật của nhà thờ‬ ‪là chi phí phát triển luôn.‬
‪바치는 거죠‬‪Ông ta cũng gọi lễ vật của nhà thờ‬ ‪là chi phí phát triển luôn.‬
‪'반대다, 완전 도전이다'‬‪"Tôi phản đối. Tôi hoàn toàn phản đối".‬
‪(삼재) 이 위에서 이제 주운‬ ‪메모지 쪼가리입니다‬‪Đây là tờ giấy tôi lấy từ trên trần nhà.‬
‪[어두운 음악]‬ ‪(삼재)‬‪"Nếu vượt qua nó,‬ ‪chi phí phát triển sẽ tăng lên.‬
‪(삼재)‬‪"Nếu vượt qua nó,‬ ‪chi phí phát triển sẽ tăng lên.‬ ‪Hãy im miệng".‬
‪(기자)‬‪Họ nói ông dùng số tiền cho công ty riêng.‬ ‪Ông nghĩ sao về điều này?‬
‪(기자) 오대양의 박순자 씨가‬ ‪송재화 여인을 통해‬‪Nhờ kiểm tra séc, ta đã xác nhận được‬
‪세모 측에 사채 자금을‬ ‪보낸 사실이‬‪CEO Park Soon Ja của Năm Đại Dương đã gửi‬ ‪tiền vay tư nhân cho Semo qua bà Song.‬
‪수표 추적으로 확인됐고‬‪CEO Park Soon Ja của Năm Đại Dương đã gửi‬ ‪tiền vay tư nhân cho Semo qua bà Song.‬
‪또 유병언 사장이 사채 모금을‬ ‪직접 주도한 사실이‬‪Ta còn biết được CEO Yoo Byung Un‬ ‪đã chỉ huy việc thu các khoản vay tư nhân,‬
‪채권단의 진술로 드러나…‬‪theo lời các chủ nợ…‬
‪(영석) 그 당시 검찰의, 뭐‬ ‪수표 추적, 계좌 추적으로 해서‬‪Lúc đó, các công tố đã kiểm tra‬ ‪séc và tài khoản ngân hàng của họ.‬
‪최종적으로 법정에서는‬‪Cuối cùng, tòa án công nhận rằng‬
‪4억 6천만 원이‬ ‪건네진 것으로 인정이 됐습니다‬‪đã có 460 triệu won‬ ‪được chuyển qua giữa họ.‬
‪약속 어음에 보면은‬‪Nhìn vào giấy nợ,‬
‪박순자 씨가 이서한 것도 있고‬‪nhiều tờ là Park Soon Ja ký,‬ ‪và nhiều tờ là do Yoo Byung Un ký.‬
‪유병언 씨가 또, 어…‬‪nhiều tờ là Park Soon Ja ký,‬ ‪và nhiều tờ là do Yoo Byung Un ký.‬
‪이서한 것도 있습니다‬ ‪남아 있는데‬‪nhiều tờ là Park Soon Ja ký,‬ ‪và nhiều tờ là do Yoo Byung Un ký.‬
‪이 '용주'가 박순자 씨 동생인데‬‪Yong Ju ở đây là em gái Park Soon Ja.‬
‪갔다 왔다는 거 아니에요‬ ‪채무 변제 좀 해 달…‬‪Nó nói là Yong Ju cũng đã tới đó‬ ‪để yêu cầu trả nợ. "Cũng đang gặp khó".‬
‪'시달린다, 우리가'‬‪Nó nói là Yong Ju cũng đã tới đó‬ ‪để yêu cầu trả nợ. "Cũng đang gặp khó".‬
‪삼우트레이딩 찾아간 게 뭐냐면은‬‪Bà ta tới Công ty Thương Mại Samwoo‬ ‪để xin trả nợ cho họ.‬
‪채무 변제 요청을 한 거예요‬‪Bà ta tới Công ty Thương Mại Samwoo‬ ‪để xin trả nợ cho họ.‬
‪그러니까 거기에 대한 답변이‬ ‪'야, 우리도 회사 어려워'‬‪Và lời đáp là:‬ ‪"Công ty bọn tôi cũng đang gặp khó".‬
‪그러니까 이제‬ ‪이걸 써서 올린 거예요‬‪Nên họ đã đưa tờ giấy‬
‪'삼우도 지금 무척‬ ‪고통을 받고 있답니다'‬‪cho Park Soon Ja trên trần nhà.‬ ‪"Samwoo cũng đang gặp khó khăn".‬
‪위에다가, 천장에다가, 박순자한테‬ ‪[안타까운 음악]‬‪cho Park Soon Ja trên trần nhà.‬ ‪"Samwoo cũng đang gặp khó khăn".‬
‪(검사장) 마지막으로‬ ‪기대를 걸었던‬‪Khi Park Soon Ja nhận ra‬
‪삼우 측으로부터의‬‪Khi Park Soon Ja nhận ra‬
‪지원 가능성도 없음이 명백해지자‬‪hy vọng cuối cùng, Samwoo, từ chối giúp,‬
‪박순자는 자기를 맹신, 추종하는‬‪Park Soon Ja‬ ‪cùng các tín đồ trung thành của mình‬
‪다른 변사자들의 동의를 얻어‬‪Park Soon Ja‬ ‪cùng các tín đồ trung thành của mình‬
‪함께 집단 자살 하기로‬ ‪결정한 다음에…‬‪đã quyết định tự sát tập thể.‬
‪(동섭) 이제 개발비 명목으로‬ ‪유병언한테 갖다 바쳤는데‬‪Bà ta đã đưa tiền cho Byung Un‬ ‪để làm chi phí phát triển.‬
‪채무자들이‬‪Mà khi các chủ nợ yêu cầu bà ta‬
‪그, 원금과 이자를 갚으라고 할 때‬‪trả gốc và lãi,‬
‪그거를 갚지를 못하니까‬‪bà ta đã không trả nổi.‬
‪막 쫓기고‬‪Họ đã chịu rất nhiều áp lực. Thế nên,‬
‪어, 그러다가‬‪Họ đã chịu rất nhiều áp lực. Thế nên,‬
‪숨고 도망 다니고 하다가‬‪họ cứ chạy trốn và chui lủi suốt.‬
‪용인에 오대양으로 도망가 가지고‬‪Cuối cùng, họ đã trốn tới‬ ‪Năm Đại Dương ở Yongin‬
‪집단 자살, 타살한 것이 아닌가‬‪và tự tử tập thể hoặc bị giết ở đó.‬
‪예, 그렇게 저는 보고 있습니다‬‪Tôi nghĩ là vậy đó.‬
‪(피디)‬‪Nếu nhìn vào các tờ giấy Park Soon Ja‬ ‪trao đổi với người dưới trần nhà,‬
‪(피디) '사장님이 도와주시면‬ ‪일이 해결될 수 있다'‬‪nó nói: "Khi CEO xuất hiện,‬ ‪mọi thứ sẽ được giải quyết".‬
‪(피디)‬‪Ông nghĩ CEO này là ai?‬
‪(영석) 유병언 씨와‬ ‪박순자 씨의 관계‬‪Hồi đó, tòa không có đủ bằng chứng cụ thể‬
‪또 유병언 씨가‬ ‪집단 자살이냐, 타살이냐‬‪về mối quan hệ‬ ‪giữa Park Soon Ja và Yoo Byung Un,‬
‪여기에 관여를 했는가는‬‪hay Yoo Byung Un có tham gia vào‬ ‪vụ tự tử tập thể hoặc vụ giết người này.‬
‪뚜렷한 증거는 그때 법정에서‬ ‪밝혀지지 못했어요‬‪hay Yoo Byung Un có tham gia vào‬ ‪vụ tự tử tập thể hoặc vụ giết người này.‬
‪박순자 씨가 모금한 돈‬ ‪4억 6천여만 원이‬‪Việc Park Soon Ja thu 460 triệu won‬ ‪và gửi cho Yoo Byung Un‬
‪유병언의 회사로 유입된 사실은‬ ‪수사 과정에서 인정됐습니다‬‪đã được công nhận‬ ‪trong quá trình điều tra.‬
‪하지만 박순자 씨의 사망으로 인해‬‪Nhưng Yoo Byung Un‬ ‪không phải chịu hình phạt nào‬
‪유병언은 오대양과 관련된‬ ‪처벌은 받지 않았습니다‬‪liên quan tới Năm Đại Dương‬ ‪vì cái chết của Park Soon Ja.‬
‪다만 송재화 등‬‪Ông ta chỉ bị buộc tội lừa đảo‬ ‪liên quan tới số tiền ông ta nhận được‬
‪다른 모집책들이‬ ‪거두어들인 돈에 대한‬‪Ông ta chỉ bị buộc tội lừa đảo‬ ‪liên quan tới số tiền ông ta nhận được‬
‪(지일) 상습 사기 혐의가 적용돼‬‪từ những người như Song Jae Hwa,‬
‪최종적으론 징역 4년을‬ ‪선고받았습니다‬‪cuối cùng, ông ta bị kết án 4 năm tù.‬
‪[카메라 셔터음]‬ ‪(기자)‬‪Ông biết Song Jae Hwa và Park Soon Ja chứ?‬
‪(남자) 자, 직원들 집행해요‬‪- Dừng hỏi.‬ ‪- Rồi, đi thôi.‬
‪[카메라 셔터음]‬
‪[애잔한 음악]‬
‪(현) 무조건 미제죠‬‪Đây là vụ án chưa có lời giải.‬ ‪Để giải được vụ án này,‬
‪왜 그러냐 하면‬ ‪완전히 잘 마무리되려면‬‪Đây là vụ án chưa có lời giải.‬ ‪Để giải được vụ án này,‬
‪자살을 했다는 동기나 모든 것이‬ ‪정확하게 나와야 되고‬‪động cơ tự tử phải được xác định rõ ràng.‬
‪(정재) 다만 그 배경이‬ ‪종교이기 때문에‬‪Tuy nhiên, do vụ án này‬ ‪có nền tảng tôn giáo, nếu họ có tự tử,‬
‪만약에 자살이라고 한다면‬‪Tuy nhiên, do vụ án này‬ ‪có nền tảng tôn giáo, nếu họ có tự tử,‬
‪강요된 자살일 가능성이‬ ‪높다고 난 봐요‬‪nhiều khả năng cũng là do bị ép.‬
‪거기서 내가 죽지 않으면은‬‪Nếu họ không chết ở đó,‬
‪뭔가는 더 큰‬ ‪어떠한 뭔가를 당할 수 있는‬‪rất có thể họ còn gặp phải‬ ‪những thứ khủng khiếp hơn.‬
‪(삼재) 아주 억울한 사람들이야‬‪Họ không đáng phải chết như vậy.‬ ‪Họ đã bị vướng phải mớ bòng bong này.‬
‪이런 사람들이 이렇게‬ ‪여기에 걸려들어 가지고‬‪Họ không đáng phải chết như vậy.‬ ‪Họ đã bị vướng phải mớ bòng bong này.‬
‪볼 때마다 불쌍한 거야‬ ‪죽은 사람들‬‪Tôi thấy tiếc cho những ai đã chết.‬
‪(현) 간 영혼들‬ ‪보살피기 위해서라도‬‪Ai đó phải đổ lệ ăn năn‬
‪누구든지 참회의 눈물을‬ ‪흘려야 돼요‬‪để linh hồn họ được thanh thản.‬
‪(정재) 기자라는 직업을 떠나서‬ ‪인간적으로는‬‪Nhìn lại quá khứ là phóng viên,‬ ‪là một con người,‬
‪제 어떤 그, 삶의 트라우마로‬ ‪남아 있습니다, 아직도‬‪đó vẫn là một trong những‬ ‪giây phút ám ảnh nhất đời tôi.‬
‪(삼재) 저승에 가서는‬ ‪잘들 살아, 아이고‬‪Hãy sống tốt ở thế giới bên kia nhé.‬
‪[잔잔한 음악]‬‪SAU ĐÓ, TÀI LIỆU HỎA TÁNG ĐÃ ĐƯỢC TÌM RA.‬ ‪NGÀY MẤT ĐƯỢC ĐỂ TẠM.‬ ‪NGÀY MẤT‬ ‪NGÀY 27 THÁNG 8 NĂM 1987‬
‪[서늘한 음악]‬‪TÒA ÁN KHÔNG RA PHÁN QUYẾT‬ ‪YOO BYUNG UN ĐỨNG ĐẰNG SAU 32 CÁI CHẾT.‬
‪[애잔한 음악]‬‪ÔNG ẤY VẪN CHO RẰNG‬ ‪CÁC NẠN NHÂN BỊ SÁT HẠI.‬

No comments: