*
*
*
*
*
*
*
*
*
*

Search This Blog



  대도시의 사랑법 6

Phụ đề song ngữ Hàn-Việt 


"서울 여행"DU LỊCH SEOUL
[경쾌한 음악]DU LỊCH SEOUL
[영 내레이션] 우리의 데이트 코스는Kế hoạch hẹn hò của bọn tôi thay đổi theo quá trình chỉnh trang đô thị của Seoul.
젠트리피케이션의 흐름에 따라 변해 갔다Kế hoạch hẹn hò của bọn tôi thay đổi theo quá trình chỉnh trang đô thị của Seoul.
- [키보드 조작음] - [문자 메시지 알림음]
- [메시지 알림 효과음] - [규호]Em vừa xuống xe buýt. Lát gặp nhé, Mèo Vằn.
[쟁그랑 소리]
[신난 숨소리]
[탄성]
'웰컴'Hoan nghênh em.
[규호] '유어 웰컴'Không có gì.
"헤븐 플라워"QUÁN HEAVEN FLOWER
얌전한 고영이가 드디어 부뚜막에 올라가는구나Có vẻ cuối cùng bí mật cũng được tiết lộ rồi.
[은수] 축하해, 이제 우리 클럽 프리 패스인 거 맞지?Chúc mừng! Giờ bọn anh được vào hộp đêm miễn phí chứ?
[호민] 그럼 술도 공짜로 주나?- Và uống miễn phí nữa? - Đùa hả?
- [영] 미친 - [규호] 네, 공짜로 드릴게요- Và uống miễn phí nữa? - Đùa hả? Tất nhiên ạ, sao không chứ?
- [은수, 호민의 웃음] - [지태] 여기도 니가 쏴Hôm nay, em khao luôn nhỉ?
[은수] 넌 취준생한테 그러고 싶니?Hôm nay, em khao luôn nhỉ? Họ vẫn đang tìm việc đấy, đồ đỉa hút máu.
[호민] 그래, 야 돈도 잘 버는 애가Cậu kiếm nhiều tiền mà. Tối nay cậu nên đãi ấy.
- [호민] 오늘은 니가 좀 쏴 - [지태] 자, 짠 하자Cậu kiếm nhiều tiền mà. Tối nay cậu nên đãi ấy.
- [호민] 얄미워 죽겠네, 아주 - [함께] 짠- Dô. - Dô.
[호민] 잠깐만, 야, 지태야 너 근데 전에 만났던 남자Ji Tae, chuyện với gã cậu đang hẹn hò sao rồi?
- 어떻게 됐어? - [지태] 자고 끝났지Ji Tae, chuyện với gã cậu đang hẹn hò sao rồi? - Tớ chơi một lần rồi bỏ. Một đêm. - Hả?
- [호민] 어? - [지태] 한 번 자고 끝났어- Tớ chơi một lần rồi bỏ. Một đêm. - Hả?
[지태] 나 유통 기한 짧잖아, 3일Ba ngày là đủ với tớ.
- [잦아드는 음악] - [호민] 응, 3분도 못 넘기지Ừ, cậu được ba phút là khó rồi.
- [지태] 미친년이 - [호민의 웃음]Quỷ cái.
[규호] 다 너무 좋은 사람들 같애- Các bạn anh tốt thật. - Ừ.
[영] 응 [쩝 입소리]- Các bạn anh tốt thật. - Ừ.
입이 방정맞은 거 빼고 다 괜찮은 애들이야Họ thô lỗ nhưng đều là người tốt.
[규호의 웃음]Họ thô lỗ nhưng đều là người tốt.
[규호의 훌쩍이는 소리]
[규호] 고마워Cảm ơn anh nhé.
친구들 소개받는 거 처음이거든Em chưa từng được giới thiệu với bạn bè của bạn trai.
친구들한테 소개해 주는 거 처음 아닌데, 난?Em không phải người đầu tiên anh giới thiệu với họ đâu.
[규호] 치
[영] 근데 이런 반응은 나도 처음이야Nhưng họ chưa từng phản ứng thế này.
[씁 들이켜는 숨소리] 내 친구들 되게 투명한 애들이거든Bạn bè anh rất thẳng thắn.
못된 사람한테 못되게 굴고 착한 사람한테 착하게 굴고Em xấu tính thì họ cũng xấu tính, em tốt thì họ cũng tốt.
보통은 뭐, 아주 고약하게 굴었고Họ là cơn ác mộng với những người anh từng giới thiệu.
니가 좋은 사람이라 애들도 좋은 사람이 된 거야Nhưng em là người tốt nên họ mới cư xử như vậy.
[규호의 옅은 웃음]
- [규호] 뚱고 - [영] 응- Mèo Vằn. - Ừ?
너 취직한 거 비밀임?Việc mới của anh là bí mật à?
그건 아니고Không hẳn.
[규호] 근데 왜 친구들한테 말 안 해?Vậy sao anh chưa nói với họ?
아직 신체검사도 남았고Anh còn phải kiểm tra sức khỏe
또…và…
[규호] 아, 카일리Phải rồi, Kylie…
별일 없겠지만 아무래도 신경 쓰여서Chắc sẽ không vấn đề gì, nhưng biết đâu.
내가 너 대신 갈까?Hay em đi thay anh? Ta cùng nhóm máu mà.
우리 혈액형도 같잖아Hay em đi thay anh? Ta cùng nhóm máu mà.
뭐?- Gì cơ? - Mọi người nói ta giống nhau.
사람들이 너랑 나랑 닮았대- Gì cơ? - Mọi người nói ta giống nhau.
뭐가 닮아? 말도 안 돼Làm gì có! Ta đâu giống nhau.
[규호] 아, 진짜야, 이리 와 봐 봐Em nghiêm túc đấy. Em sẽ cho anh thấy.
[규호가 웅얼거리며] 봐 봐, 어?Nhìn đi.
내가 이렇게 하고 이렇게 들면Nếu em làm thế này và đổi kiểu tóc mái…
[영] 그런가?- Trông giống không? - Giống!
응, 닮았다니까- Trông giống không? - Giống! Em bảo anh rồi mà.
[흥미로운 음악]
[여자] 고영 님 맞으세요?Cậu là Ko Yeong à?
Vâng.
오른쪽 채혈실로 가시면 되세요Xét nghiệm máu ở bên phải. Vâng, cảm ơn chị ạ.
아, 네, 감사합니다Vâng, cảm ơn chị ạ.
- [뚝 멎는 음악] - [옅은 한숨]
[마우스 클릭음]CÔNG TY THƯƠNG MẠI DAE IL CỔNG VIỆC LÀM
[마우스 휠 소리]CÔNG TY THƯƠNG MẠI DAE IL CỔNG VIỆC LÀM CHÚC MỪNG
- [놀란 숨소리] - [계속되는 음악]
[통화 연결음]
- [영] 고영 씨입니까? - [규호] 네Ko Yeong phải không ạ? - Nói đi. - Cậu đã trúng tuyển!
당신 붙었어요!- Nói đi. - Cậu đã trúng tuyển!
[규호] 와Tuyệt…
- 왜 그래? - [도어 록 버튼음]Em không vui sao?
[도어 록 작동음]
[규호] 심규호 씨입니까?Cậu có phải Sim Gyu Ho không?
당신도 붙었어요!Cậu cũng trúng tuyển rồi!
- [영] 아, 놀라 뒈질 뻔! - [규호의 웃음]Làm anh hú hồn!
[규호] 축하해, 축하해!Chúc mừng!
[직원1] 자, 자, 자, 자 직원 여러분들Mọi người, nhân viên mới đến rồi.
우리 신입 사원 왔습니다Mọi người, nhân viên mới đến rồi.
[영] 안녕하세요 신입 사원 고영입니다Chào mọi người ạ, tôi là Ko Yeong.
[직원1] 그, 먹고 싶은 거 있으면 이거 다 먹어도 되고Muốn ăn vặt thì cứ lấy thoải mái nhé.
- 어, 그리고 우리 이 대리 - [영의 호응]Muốn ăn vặt thì cứ lấy thoải mái nhé. Đây là Phó Giám đốc Lee. Chào đi.
어, 인사해, 이 대리Đây là Phó Giám đốc Lee. Chào đi.
안녕하세요, 신입 사원 고영입니다Tôi là nhân viên mới, Ko Yeong. Rất vui được gặp chị.
- [영] 잘 부탁드립니다 - [직원1] 응Tôi là nhân viên mới, Ko Yeong. Rất vui được gặp chị.
[직원1] 자, 그리고 여기는 우리 차장님 방인데 잠깐 차장님이Đây là phó quản lý. Chị ấy… Đi đâu mất rồi?
- [영] 안녕하세요 - [차장의 놀란 숨소리]Đây là phó quản lý. Chị ấy… Đi đâu mất rồi? Xin chào, tôi là…
죄송합니다, 괜찮으세요?Xin lỗi chị. Chị ổn chứ ạ?
[차장] 안 괜찮아요Chị ổn chứ ạ? Tôi không ổn.
[직원1] 저, 저, 차장님Chị ơi.
안녕하세요 신입 사원 고, 고양입니다Xin chào, tôi là nhân viên mới, Ko… Tôi là Yeong ạ!
[직원2] 야옹
[직원들의 웃음]
잘 부탁드립니다Tôi sẽ làm hết sức ạ.
[달카닥 소리]
[규호] 네, 어르신Ông xong chưa ạ?
어르신, 다시 받아 주세요Ông làm lại được không ạ?
여기 있는 눈금까지는 채워 주셔야 돼요Ông làm lại được không ạ? Phải đến vạch mới được ạ.
아이, 더 안 나와Nhưng đây là những giọt cuối của ông rồi!
[드르륵거리는 소리]
[한숨]
[잦아드는 흥미로운 음악]GA HYEHWA
[거친 숨소리]
[다가오는 발걸음]
[규호] 영아, 미안해 많이 기다렸어?Yeong, em xin lỗi đã tới muộn.
지금 몇 시야?Biết mấy giờ rồi không?
나 지, 지하철 한 대 놓쳐서Em lỡ chuyến tàu sớm nhưng đã chạy nhanh hết sức có thể rồi. Em xin lỗi.
뛴다고 뛰었는데 진짜 미안해요Em lỡ chuyến tàu sớm nhưng đã chạy nhanh hết sức có thể rồi. Em xin lỗi.
몇 번째야, 도대체!Đây là lần thứ mấy rồi hả?
[규호] 야, 내가 일부러 늦었어?Đây là lần thứ mấy rồi hả? Em đâu cố ý đến muộn.
인천 끝, 맥아더 동상 밑에서 여기까지 온 사람한테Em đi từ tận Incheon đến đây. Sao anh lại giận được chứ?
꼭 그렇게 화내야 돼?Em đi từ tận Incheon đến đây. Sao anh lại giận được chứ?
Này nhé,
내가 5분, 10분 가지고 이래?không phải năm phút đâu, em luôn trễ cả tiếng!
[영] 늦으면 1시간이야không phải năm phút đâu, em luôn trễ cả tiếng!
아, 경기도는 열차 한 대만 놓쳐도 그래Ở Incheon không có nhiều chuyến tàu.
안 그래도 육지 지리 헷갈려 죽겠는데Ở Incheon không có nhiều chuyến tàu. Ở ngoài này, em vẫn còn bỡ ngỡ. Tha cho em đi.
너까지 왜 그러냐, 진짜Ở ngoài này, em vẫn còn bỡ ngỡ. Tha cho em đi.
너 예전에 안 그랬어Trước đây em có trễ đâu.
똑같이 인천 살고 똑같이 서울에서 만났는데Em sống ở Incheon và ta luôn gặp ở Seoul
한 번도 늦은 적 없다고Em sống ở Incheon và ta luôn gặp ở Seoul nhưng em chưa từng tới muộn.
그때랑 지금이랑 같냐? 나 직장인이잖아Giờ khác rồi! Em có công việc thật sự.
그러는 넌Thế còn anh?
뭐, 인천 한 번이라도 와 본 적 있어?Anh chưa từng tới Incheon.
너도 인천에서 노는 거 재미없다매!Em nói ở đó không có gì làm mà.
- [자동차 경적] - 아…
[주변 소란스러운 소리]
[영] 삼계탕 먹자Đi ăn canh gà đi.
우리에겐 체력 보충이 필요해Ta cần ăn món gì đó an ủi tinh thần.
Ừm.
[경쾌한 음악]
[규호의 코골이]
[계속되는 규호의 코골이]
[옅은 웃음]
[키보드 조작음]
[규호의 컥 코 고는 소리]
[코 먹는 소리]
[규호의 계속되는 코골이]
[코 먹는 소리]
- [잦아드는 음악] - [규호] 손 한 번만 들어 주세요Xin hãy nhấc tay lên ạ.
[옅은 웃음]
- [웃음] - [규호] 잘하셨어요Ông làm tốt lắm.
[웃음]LẤY MẪU MÁU
- 감사해요, 어르신 - [달그락 소리]Cảm ơn ông.
감사합니다, 잘 먹겠습니다Cháu sẽ ăn thật ngon. Cảm ơn ông.
- 조심히… - [환자의 힘주는 소리]Ông ra ngoài cẩn thận.
[딩동 안내음]
[흘러나오는 안내 음성]
[간호사1] 올라가세요Trời.
와, 우리 병원 최고 난이도 덜덜이 할아버지를 단숨에 뽀갰네Trời. Em xử lý ông Khó Tính ngon ơ luôn.
[간호사2] 아니 다른 병원에서 일했었어?Em là lính mới thật đấy chứ?
[간호사1] 검사 먼저 하고 오세요Em là lính mới thật đấy chứ?
아니요, 처음인데요Dạ. Đây là công việc đầu tiên.
[간호사2] 오, 난 막내 때 채혈이 제일 무서웠는데Lúc mới lấy máu, anh hoảng lắm.
[규호] 전 안 무서워요, 사람 몸Là cơ thể con người thôi ạ.
오, 재능 있네, 잘해 봐Em có khiếu đấy. Chúc may mắn. Em sẽ làm tốt thôi!
[간호사2] 파이팅Chúc may mắn. Em sẽ làm tốt thôi!
- [흘러나오는 리드미컬한 음악] - [차장] 최선이야?Tốt nhất rồi đấy à?
네, 최선입니다KẾ HOẠCH B2B Vâng ạ.
- [헛웃음] - [탁 안경 놓는 소리]
난 고영 수준을 좀 더 높게 봤는데?Tôi tưởng phải được hơn thế này chứ.
잘못 보셨네요Vậy chị nhầm rồi ạ.
- [기가 찬 웃음] - [달그락 소리]
[키보드 조작음]
[마우스 클릭음]PHỎNG VẤN SONG YUN GYU, TÁC GIẢ CUỐN HIẾM NHƯ TRĂNG XANH
[마우스 휠 소리]PHỎNG VẤN SONG YUN GYU, TÁC GIẢ CUỐN HIẾM NHƯ TRĂNG XANH
[저마다 분주한 소리]
[마우스 휠 소리]KHÁM PHÁ CUỘC ĐẤU TRANH CỦA ANH ĐỂ GIÀNH GIẢI NHÀ VĂN MỚI
[마우스 클릭음]
- [영] 많이 먹어 - [규호] 응, 너도- Ngon miệng nhé. - Anh cũng thế.
[웅얼거리며] 있잖아, 뚱고Mèo Vằn này,
병원 사람들이 나 엄청 좋아해 요즘 애들 같지 않대đồng nghiệp quý em lắm. Họ bảo em khác thanh niên bây giờ.
촌티 나고 만만하다는 얘기야 짜치는 일도 군말 없이 잘한다는Họ nghĩ em là đồ nhà quê, dễ lừa, việc gì cũng làm đấy.
[영] 봐 봐Kể cả bây giờ, ở chỗ thế này mà em lại ăn thịt heo chiên.
넌 지금도 여기까지 와서 돈가스만 먹고 있잖아Kể cả bây giờ, ở chỗ thế này mà em lại ăn thịt heo chiên.
촌스러운 섬 소년 가성비 짱이쥬?Giỏi thật đó, cậu bé dân đảo vô vị!
- [잘그락 소리] - 그럼 넌 고양이라서 생선 먹냐?- Anh ăn cá vì là mèo sao? - Ừ.
- Anh ăn cá vì là mèo sao? - Ừ.
나 원래 돼지 좋아하거든?Em luôn thích thịt lợn.
다 먹었으면 얼른 일어나자 나 출근해야 돼Anh ăn xong rồi thì đi thôi. Em phải làm việc.
클럽에는 언제 말할 거야?Bao giờ em báo lại hộp đêm?
- [달그락 소리] - 뭘?- Báo gì ạ? - Báo nghỉ việc ấy.
너 일 그만두는 거- Báo gì ạ? - Báo nghỉ việc ấy.
나 안 그만둘 건데?Em không nghỉ.
- [탁 젓가락 놓는 소리] - 얼른 돈 모아서 독립해야지Em tiết kiệm để mua nhà riêng.
야, 너 그러다 죽어Em cố quá sẽ thành quá cố đó.
[옅은 웃음]Em cố quá sẽ thành quá cố đó.
[잘그락거리는 소리]
[규호의 후룩 마시는 소리]
[도어 록 조작음]
- [도어 록 작동음] - [달칵 문 열리는 소리]
[부스럭 신발 소리]
- [달칵 문 닫히는 소리] - [도어 록 작동음]
뭐야, 무슨 일이야?Gì vậy?
뚱고Mèo Vằn Cục Cằn…
나 심규민이랑 더 이상 같이 못 살겠어Em không sống nổi với Sim Gyu Min nữa.
왜? 뭔데?Em không sống nổi với Sim Gyu Min nữa. Sao? Lại có chuyện gì?
[규호] 내가 해 놓은 갈비찜 지 혼자 처먹은 것도 모자라서Anh ấy chén sạch sườn bò em làm
갈비뼈를 변기에 넣고 그냥 내렸더라rồi xả xương xuống bồn cầu.
- [밝은 음악] - [영] 뭐라고?Làm vậy có tắc bồn cầu không?
그럼 다 막히잖아Làm vậy có tắc bồn cầu không?
지금 천지가 물바다야Nhà bọn em chẳng khác gì có sóng thần.
[영의 힘주는 숨소리] 야, 용달 불러Đủ rồi. Gọi xe chuyển nhà đi.
- 어? - [영] 가자, 너희 집- Sao ạ? - Ta sẽ đến chỗ em.
[규호] 혜화에서 출발하니까 여기로 가서Ta khởi hành từ đây, Hyehwa, ta sẽ đi một mạch từ chỗ này…
[길게 늘리며] 여, 여기까지ta sẽ đi một mạch từ chỗ này… đến chỗ đó!
[버스 광고 음성] 오빠! 나 유설희 간호 학원에서…Đến tận đầu bên kia thế giới à?
- [영] 너무 끝에 아니야? [웃음] - [규호의 웃음]Đến tận đầu bên kia thế giới à?
- [규호] 서울까진 안 해 - [영] 그건 맞아- Không xa đến vậy đâu. - Được rồi.
[버스 광고 음성] 오빠, 같이 다니자Chúng tôi có hai cơ sở. Anh à, đến học với em đi!
유설희, 유설희 간호 학원Trường Điều dưỡng Seolhee! 876-3142.
- 876에 4242 - [옅은 웃음] 들었지?Trường Điều dưỡng Seolhee! 876-3142. - Anh nghe thấy chứ? - Ừ!
뉘예- Anh nghe thấy chứ? - Ừ!
[웃음]
[계속되는 음악]
[잦아드는 음악]
[영] 니가 이렇게 멀리 사는 줄 꿈에도 몰랐다Anh không biết em sống xa đến vậy.
- [잔잔한 음악] - 에휴, 늦을 만하지?Giờ anh hiểu chưa?
그간의 죄 용서할게Anh tha thứ cho sự chậm trễ.
[규호] 와, 용서 같은 소리 하네Anh tha thứ cho sự chậm trễ. Anh rộng lượng thật đấy.
그나저나 앞으로 늦을 일 없겠다Giờ em sẽ không đến muộn nữa đâu.
[영] 그러게Chắc vậy rồi.
[영의 옅은 숨소리]
[영 내레이션] 그날 하늘에는 차가운 별이 떴고Đêm đó, những ngôi sao lạnh lẽo phủ kín bầu trời.
우리는 트럭의 좁디좁은 조수석에 함께 구겨 앉아Bọn tôi ngồi chen chúc ở ghế phụ của xe chuyển nhà
허벅지로 서로의 체온을 느끼며 집으로 향하는 고속 도로를 달렸다Bọn tôi ngồi chen chúc ở ghế phụ của xe chuyển nhà và cảm nhận hơi ấm của nhau khi xe lao nhanh trên cao tốc về nhà.
나의 집이 아닌 우리의 집으로Không phải về nhà tôi mà là về nhà bọn tôi.
가로등이 켜진 주황빛 도로는Ngắm nhìn ánh đèn đường màu cam,
이상하게 눈물이 나올 것 같았다kỳ lạ làm sao, tôi lại muốn khóc.
- [잦아드는 음악] - [영의 코골이]
[계속되는 영의 코골이]
[경쾌한 음악]
- [규호] 오른쪽으로 - [영] 오른쪽으로- Sang phải. - Sang bên phải!
- [규호] 오른쪽 - [영] 왼쪽으로, 왼쪽으로- Sang phải. - Sang bên phải! - Sang bên trái. - Trái?
[규호] 왼쪽, 왼쪽 창 쪽으로? 악!- Sang bên trái. - Trái? Cạnh cửa sổ.
[영] 어, 어?
[규호] 아, 잠깐, 잠깐, 잠깐 잠깐Khoan đã.
- [영] 어? - [규호의 신음]Khoan đã.
- [영] 아, 쏴리, 쏴리 [웃음] - [규호] 너 일부러 그랬지? 씨- Xin lỗi nhé. - Anh cố tình!
[규호] 아, 뚱고 빨리 글 쓸 때처럼 머리 좀 써 봐Dùng bộ óc nhà văn của anh đi.
[영] 아, 몰라, 씨Dùng bộ óc nhà văn của anh đi. - Anh từ bỏ. - Đừng nằm xuống. Dậy đi!
- [규호] 아, 눕지 말고 일어나 - [영의 웃음]- Anh từ bỏ. - Đừng nằm xuống. Dậy đi!
- [규호] 에이 - [영] 우리 오늘 안에Em nghĩ hôm nay ta dọn xong không?
[영] 다 정리할 수 있겠지?Em nghĩ hôm nay ta dọn xong không?
[규호] 아이, 그럼Em nghĩ hôm nay ta dọn xong không? Chắc chắn rồi.
어, 신발장 옆에 책꽂이는 영 아닌 것 같애Di chuyển giá sách đi. Không nên để nó cạnh kệ giày.
우리 그거부터 옮겨 보자Di chuyển giá sách đi. Không nên để nó cạnh kệ giày.
[영] 나도 아까부터 신경 쓰였어 책에서 발냄새 날 듯?Ừ, anh cũng sợ sách sẽ ám mùi chân.
[규호가 웃으며] 인정, 가자Ừ, anh cũng sợ sách sẽ ám mùi chân. Thế thì không hay đâu. Làm thôi.
- [영의 힘주는 소리] - 하나, 둘Một, hai, ba, nâng!
셋 [힘주는 소리]Một, hai, ba, nâng!
어, 떨어졌다, 떨어졌다, 떨어졌다 발 조심해, 응?Rơi gì kìa, cẩn thận chân của anh.
[규호의 힘주는 숨소리]
어?
- [영] 아니, 씨발, '나니 고레'? - [규호] 어후Cái quái gì đây?
[영] 이 여자는 왜 빤스를 전공책 사이에 껴 놨어?Sao đồ lót của cậu ấy lại nằm trong giáo trình?
- [영] 선물 - [규호] 아, 아이, 닿았어, 씨- Quà này! - Trúng vào em rồi!
- 아이, 뚱고, 너! - [영의 힘주는 기합]Em sẽ bắt được anh!
- [규호의 장난스러운 탄성] - [영의 질색하는 소리]
[규호의 웃음]
[영] 변신! [탄성]Quái vật đây!
[규호가 웃으며] 괴물이다!Ta sẽ giết ngươi!
[잦아드는 음악]
[영의 기지개 켜는 소리]
[감성적인 음악]
[규호] 짠Dô.
[영] 짠Dô!
[영의 개운한 탄성]
[규호] 어, 뭐야, 설탕 넣었어?Cái này đúng là ngon tuyệt trần.
- [영이 웃으며] 뭐래 - [규호의 옅은 웃음]Bình tĩnh nào.
[규호의 코 훌쩍이는 소리]
[규호가 제주 방언으로] 다 훔치고 싶어Em muốn tất cả những thứ này.
난 말이야Em chưa từng
내 것이었던 게 없었어có thứ gì thuộc về mình.
내 곳이었던 곳도 없었고Chưa từng có nơi nào để gọi là của em.
그렇게Luôn có cảm giác như em đang sống trong nhà người khác.
나는 계속 얹혀사는 기분이었어Luôn có cảm giác như em đang sống trong nhà người khác.
서울 태생에 외동인 너는Anh đến từ Seoul ở đất liền và là con một.
모를 거야Anh sẽ không hiểu đâu.
[규호의 옅은 한숨]
- [계속되는 음악] - [풀벌레 울음]Gyu Ho kiệt sức vì phải làm hai công việc
[영 내레이션] 체력이 딸려서 더 이상 투잡은 무리라던 규호는Gyu Ho kiệt sức vì phải làm hai công việc
마침내 간호조무사 일을 유일한 본업으로 받아들였다nên quyết định làm phụ tá điều dưỡng toàn thời gian.
반면 나는 투고와 퇴짜의 무한 반복 속에서Còn tôi mắc kẹt trong những lời từ chối dành cho tác phẩm của mình
심드렁한 회사 일에 익숙해져 갔다và bắt đầu thích nghi với công việc nhàm chán.
[잦아드는 음악]RẤT TIẾC PHẢI THÔNG BÁO, CHÚNG TÔI SẼ KHÔNG XUẤT BẢN TÁC PHẨM CỦA BẠN
[한숨]
[흘러나오는 신나는 음악]
- [툭 담뱃재 떠는 소리] - [차장] 괜찮아, 괜찮아, 펴Đừng dập. Không sao đâu.
이번 보고서 훨씬 좋아졌더라고Báo cáo gần đây của cậu đã có nhiều tiến bộ.
거봐, 최선을 다하니까 되잖아Tôi nói rồi mà, cậu có thể làm tốt hơn thế.
저 하던 대로 했는데요?- Tôi không làm gì khác cả. - Gì cơ?
- [딸깍 라이터 소리] - 응?- Tôi không làm gì khác cả. - Gì cơ?
이어폰을 좀…Chị có thể…
어?Sao?
- [뚝 끊기는 음악] - [한숨]
저 하던 대로 했다고요Tôi không làm gì khác cả.
[웃음] 그런 스타일?Cậu là kiểu người này à?
다 파악했어Tôi nhìn thấu cậu.
- [한숨] - [차장] 노력한다는 거Cố gắng hết mình đâu phải điều gì đáng xấu hổ.
창피한 게 아니야Cố gắng hết mình đâu phải điều gì đáng xấu hổ.
[한숨 쉬며] 아니, 그게 아니라…- Ý tôi không phải… - Tôi đang cân nhắc để cậu làm chính thức.
[차장] 이번 정직원 심사 때 좋은 결과 있을 거야- Ý tôi không phải… - Tôi đang cân nhắc để cậu làm chính thức.
우리 쭉쭉 같이 가 보자고?Ta sẽ là một đội tuyệt vời.
안 좋아?Không vui à?
[멀리서 들리는 사이렌 소리]
너 내 눈에 들었다고, 인마Tôi có cảm tình với cậu.
- [덜컹 쓰레기통 소리] - 간다Gặp cậu ở trong nhé.
하… [탁 발 구르는 소리]
[멀어지는 발걸음]
[도어 록 조작음]
[도어 록 작동음]
[규호] 어디 갔었어? 늦었네Anh đã đi đâu vậy? Về muộn quá.
[도어 록 작동음]
[툭 내려놓는 소리]
카페Quán cà phê.
[규호] 카페는 왜?Sao thế?
나 밥도 안 먹고 기다리고 있었는데Em đã đợi anh về ăn cùng.
[영] 그냥Chỉ là anh…
집에서는 집중이 안 돼서không thể tập trung ở đây.
밥 먹자Ăn thôi.
집에서 냄새나?Mùi khó chịu không?
[짜증 내며] 빨래 널 때 창문 열고 환기시켜야 된다니까!Anh bảo em mở cửa sổ khi sấy đồ rồi mà!
[툭]
내가 너무 피곤했나 봐, 미안Anh xin lỗi. Hôm nay mệt mỏi quá.
냅두고 밥 먹자Để đấy và ăn thôi.
아니야, 나도 냄새나는 거 좀 느끼고 있었어Không sao. Em cũng ngửi thấy mùi.
[부스럭 옷 걷는 소리]
[세탁기 조작음]
- [잔잔한 음악] - [물소리]
[키보드 조작음]KHÁC VỚI SỰ KHỞI ĐẦU CÓ PHẦN KỊCH TÍNH,
[덜그럭 물병 소리]
[영 내레이션] 나는 소설 속 인물과Có lẽ tôi đã trò chuyện quá nhiều với các nhân vật trong truyện của mình
- [부스럭 소리] - 대화를 너무 많이 한 탓인지Có lẽ tôi đã trò chuyện quá nhiều với các nhân vật trong truyện của mình
규호와 대화를 나누고 싶지 않았고Có lẽ tôi đã trò chuyện quá nhiều với các nhân vật trong truyện của mình nên tôi không còn gì để nói với Gyu Ho.
[풀벌레 울음]
[규호의 짜증 내는 소리]
규호는 병원에서 그것을 너무 많이 본 탓인지Có lẽ Gyu Ho đã thấy quá nhiều dương vật khi làm việc
더 이상 나의 그것을 보고 싶어 하지 않는 듯했다nên em ấy dường như không còn muốn thấy của tôi nữa.
[잦아드는 음악]nên em ấy dường như không còn muốn thấy của tôi nữa.
[흘러나오는 분위기 있는 음악]
[똑똑 창문 두드리는 소리]
[달칵 문 열리는 소리]
주말인데 좀 쉬지?Cuối tuần nghỉ chút đi.
나는 회사 다니는 게 쉬는 거고 이게 일하는 거야Anh đi làm chính là nghỉ ngơi, viết lách mới là lúc anh làm việc.
저번 주말도 내내 작업했잖아 나랑은 언제 놀아 줄 거야?Cuối tuần trước, anh viết cả ngày rồi. Dành thời gian với em đi.
우리 매일 같이 있잖아Ta ở bên nhau mỗi ngày.
같이 있는 게 같이 있는 게 아니잖아Nhưng không dành thời gian cho nhau.
[한숨]
[규호] 그래, 작업해Thôi được, em sẽ để anh làm việc.
너랑 나는 다르잖아- Anh và em khác nhau. - Khác ở đâu chứ?
너랑 내가 뭐가 다른데- Anh và em khác nhau. - Khác ở đâu chứ?
너는 하고 싶은 일을 하고 있고 나는 아니잖아Em thích công việc của mình còn anh thì không.
나 하고 싶어서 일하는 거 아니고 너랑 같이 잘 살려고 일하는 거야Em không thích công việc đó. Em làm để lo cho tương lai đôi ta.
나도 너랑 잘 살고 싶어Em nghĩ anh không muốn vậy à?
[잘그락 소리]Em nghĩ anh không muốn vậy à?
근데 더 잘 살고 싶어Nhưng anh muốn một tương lai tốt hơn nữa cơ.
집에서 꿉꿉한 냄새 나는 것도 싫고Anh không muốn nhà ta bốc mùi,
회사에서 무의미하게 시간 보내는 것도 싫어Anh không muốn nhà ta bốc mùi, anh ghét phí phạm thời gian vào công việc đó.
영아, 도대체Rốt cuộc em có thể…
내가 뭐 어떻게 해 줄까?làm gì cho anh đây?
뭐 필요 없어Không gì cả.
할 수 있는 거 아무것도 없어Em không thể làm gì.
[탁 문 닫히는 소리]
[한숨]
[흘러나오는 리드미컬한 음악]
[지태] 호민아 너 여기 인수하고 나서Ho Min, cậu gầy đi từ khi tiếp quản chỗ này đấy.
얼굴이 반쪽이 됐어Ho Min, cậu gầy đi từ khi tiếp quản chỗ này đấy.
[호민] 그래? 아, 그나마 다행이네Ho Min, cậu gầy đi từ khi tiếp quản chỗ này đấy. Thật ư? Nhẹ cả người.
[지태] 뭐가 다행이야, 우리 나이에 얼굴 살이 곧 재산이야Thật ư? Nhẹ cả người. Nhẹ người? Ở tuổi ta, có chút mỡ mặt là điều may mắn đấy.
야, 나 볼살 빼려고 지방 분해 주사 백번 맞았어Tớ phải tiêm cả trăm mũi để má bớt mỡ đây này.
[지태] 됐다, 됐어 내가 너랑 미에 대해서Thôi bỏ đi, cậu thì biết gì về cái đẹp chứ?
무슨 얘기를 하겠니?Thôi bỏ đi, cậu thì biết gì về cái đẹp chứ?
[은수] 너 왁싱 숍 자리는 정해졌어?Tìm được chỗ cho tiệm tẩy lông chưa?
[지태] 어, 홍대 쪽으로 계약했어 내일부터 인테리어 들어가잖아Tìm được chỗ cho tiệm tẩy lông chưa? Rồi, ở Hongdae. Ngày mai bắt đầu cải tạo.
자영업자의 길에 온 걸 환영한다 매일매일이 지옥일지어다Chào mừng đến với thế giới kinh doanh. Mỗi ngày sẽ là một địa ngục mới.
- [지태] 응, 천국일지어다 - [호민] 응, 고통일지어다Thiên đường mới phải. Nỗi đau mới đúng.
[은수] 야, 야, 우리 중에 둘이나 사장님이 될 줄 누가 알았겠니?Nỗi đau mới đúng. Ai mà ngờ bọn mình lại có hai người trở thành doanh nhân nhỉ?
아, 그러니까 말이야, 10년 전에Đúng vậy. Mới mười năm trước, ta còn…
아, 맞다, 우리 영이Quay lại với Yeong.
[호민] 콜한 이유가 뭐야? 무슨 일 있니?Sao cậu muốn gặp? Có chuyện gì à?
아니, 별건 아니고 그냥 요즘 규호랑 엄청 싸워Không có gì to tát cả. Chỉ là dạo này tớ và Gyu Ho không ngừng cãi nhau.
아까도 대판 싸웠어Bọn tớ mới cãi nhau to xong.
너네 사귄 지 얼마나 됐는데?Bọn tớ mới cãi nhau to xong. Hẹn họ được bao lâu rồi?
[영] 음, 1년?Một năm.
[지태] 권태기 올 만하네 마지막으로 섹스한 건 언젠데?Một năm. Giai đoạn chán yêu sau một năm. Lần cuối quan hệ là khi nào?
- [영] 그게… - [호민] 으이그Lần cuối… Suy nghĩ vất vả như vậy thì chắc chắn là có vấn đề rồi.
그렇게 오래 생각하는 거 자체가 글러 먹었네Suy nghĩ vất vả như vậy thì chắc chắn là có vấn đề rồi.
[영] 아마 3개월? 4개월?Tớ nghĩ là ba, hoặc có lẽ là bốn tháng trước.
- [지태의 놀란 숨소리] - [호민] 어, 어?
[당황하며] 우, 우, 우리가 아는 고영 맞아?Có phải Yeong tớ biết không vậy?
종로 파리지옥 어쩌다 이렇게 된 거야?Có phải Yeong tớ biết không vậy? "Sát thủ giường chiếu của Jongno" đâu rồi?
[지태] 야, 답 나왔어 섹스를 해야 돼Câu trả lời rất rõ ràng, quan hệ đi.
[은수] 너네 아예 해외여행이나 다녀와Câu trả lời rất rõ ràng, quan hệ đi. Đi du lịch nước ngoài đi.
[영] 그럼 좀 나아지려나?Liệu có ích không?
당연하지, 여행 가면 의무적으로라도 하게 되잖아Có chứ. Đi nước ngoài thì chuyện ấy là nghĩa vụ.
맞아, 나도 작년에 만난 형이랑Đúng đấy. Tớ và một gã từng trục trặc tình cảm nên đã đi Bali,
아무래도 좀 시원찮아 가지고 같이 발리에 갔는데Đúng đấy. Tớ và một gã từng trục trặc tình cảm nên đã đi Bali, việc tớ ăn uống làm gã hứng lên.
[지태가 속삭이며] 형이 나보고 너무 섹시하다고việc tớ ăn uống làm gã hứng lên.
[호민] 어유, 얘 또 시작이다 얘들아, '백' 들어라, 그냥, 아유Cậu ấy lại bắt đầu rồi. Ta dừng ở đây thôi.
[은수] 쟤는 나이를 들어도 도통 바뀌는 게 없니Sao không trưởng thành theo tuổi tác chứ?
[지태] 섹스를 해야 돼Sao không trưởng thành theo tuổi tác chứ? Cậu phải làm chuyện ấy.
[통화 연결음]
[오토바이 엔진음]
[계속되는 통화 연결음]
- [규호] 야, 못돼 처먹은 고냉이! - [통화 종료음]Này, Mèo Vằn già xấu tính.
"세탁소"TIỆM GIẶT TỰ ĐỘNG LAUNDRY EXPRESS
[영] 아, 향기롭고 뽀송뽀송하다Nó thơm và mềm mại quá.
아직 27분 더 남았어Ta phải đợi 27 phút.
- [물소리] - 으유Ta phải đợi 27 phút.
- [영] 규호야 - [규호] 응Gyu Ho à. Dạ?
우리 여행 갈래?Hay mình đi du lịch đi?
[세탁기 작동음]Hay mình đi du lịch đi?
갑자기? 어디로?Đột nhiên vậy? Đi đâu ạ?
[영의 고민하는 소리]
방콕Băng Cốc.
[툭 물병 놓는 소리]
[규호의 한숨]
[규호] 뚱고Mèo Vằn…
나랑 여행 가기 전에 니가 알아야 될 게 있어trước khi đi, anh cần biết điều này.
뭐?Điều gì?
Em…
여권이 없어không có hộ chiếu.
[웃는 숨소리] 여권이 왜 없어?Ai mà không có hộ chiếu chứ?
아, 진짜야, 나 태어나서 외국 가 본 적 한 번도 없어Em nghiêm túc đấy. Em chưa từng bay ra nước ngoài.
[털썩 쓰러지는 소리]
[헛웃음]
[웃음]
[감성적인 음악]
[규호] 아름답다Đẹp thật.
[영의 놀란 숨소리]
- [규호] 아 - [영의 웃음]
[잦아드는 음악]
[밝은 음악]
[쪽 소리]
- [카메라 셔터음] - [규호의 으 입소리]
- [카메라 셔터음] - [영의 콧소리]
[직원이 태국어로] 처마를 내리세요, 거기도 처마를 내리세요Mọi người, xin hãy hạ tấm chắn xuống.
[규호의 다급한 숨소리]
[규호의 힘주는 소리]
[거친 숨소리]
[규호의 힘주는 소리]
- [거친 숨소리] - [잔잔한 음악]
- [규호의 힘주는 소리] - [영의 놀란 소리]
[지친 숨소리]
[규호의 지친 숨소리]
[규호] 하늘에 커다란 구멍이 뚫린 것 같네Trông cứ như có cái lỗ khổng lồ trên trời.
방콕 비도 산성비일까?Anh nghĩ mưa ở Băng Cốc có tính axit không?
우리 이러다 대머리 되는 거 아니야?Nhỡ ta bị hói thì sao?
넌 대머리여도 완전 섹시할 거야Em mà hói thì vẫn sẽ nóng bỏng thôi.
[웃음]
[웃음]
[계속되는 음악]
규호야Gyu Ho này?
Dạ?
내가 카일리가 있다고 했는데도Lần đầu anh kể cho em về Kylie ấy,
너 바로 괜찮다고 했잖아em bảo là không sao.
어, 그랬지Vâng, em nhớ mà.
진짜 아무렇지도 않았어?Là không sao thật chứ?
Vâng.
왜?Tại sao?
그러거나 말거나Dù có nó hay không…
너였으니까thì anh vẫn là anh.
[잦아드는 음악]
- [흘러나오는 신나는 음악] - [시끌벅적한 소리]
[점점 줄어드는 신나는 음악]
[잔잔한 음악]
[영 내레이션] 여행을 떠났을 때 반짝 뜨거웠던 우리의 관계는Chuyến đi tạm thời thắp lại đam mê trong mối quan hệ của bọn tôi,
금세 다시 일상의 온도로 바뀌었다nhưng bọn tôi mau chóng lạnh nhạt như trước.
[불안한 음악]
[키보드 조작음]
- [달칵 문 여는 소리] - [덜그덕 캐리어 소리]
[쾅 문 닫히는 소리]
[도어 록 작동음]
[잦아드는 음악]
- [한숨] - [어두운 음악]
[규호의 후 내뱉는 숨소리]
[옅은 숨소리]
[휴대 전화 조작음]
- [키보드 조작음] - [도어 록 작동음]
- [탁 문 닫히는 소리] - [도어 록 작동음]
[툭 캐리어 놓는 소리]
[탁]
[달그락 소리]
- [휴대 전화 전원음] - [탁 놓는 소리]
[달그락 소리]
[영 내레이션] 원망도 싸움의 원인도 잊혀질 때쯤이면Khi cơn oán giận phai nhạt và bọn tôi quên mất lý do cãi nhau,
우리는 서로에게 아무것도 묻지 않은 채bọn tôi lại quay về mối quan hệ lặng thinh của mình.
- 침묵 속의 관계를 이어 나갔다 - [영의 한숨]Không câu hỏi nào được đưa ra.
헤어짐과 화해의 경계가 모호해졌다Ranh giới giữa những lời chia tay giả dối và việc hòa giải trở nên mơ hồ.
- [잦아드는 음악] - [치익 고기 굽는 소리]Ranh giới giữa những lời chia tay giả dối và việc hòa giải trở nên mơ hồ. CHÚC MỪNG EM TRỞ THÀNH ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG
[규호의 옅은 숨소리]
[규호] 자
[달그락 내려놓는 소리]
너네 병원은 무슨 동네 구멍가게도 아니고Cứ như em làm ở cửa hàng tiện lợi chứ không phải bệnh viện.
- 벌써 승진을 시켜 준다니 - [규호의 웃음]Họ thăng chức cho em nhanh thật.
- '아' - [규호] 응, '아'- Há miệng. - A.
[탄성]
- [음미하는 탄성] 개맛있다 - [잘그락 젓가락 소리]Ngon quá.
[규호] 아, 맞다, 뚱고Năm sau,
우리 병원 내년에 중국에 지점도 낸다?họ sẽ mở thêm chi nhánh ở Trung Quốc.
[영의 쩝쩝 소리] 그래?họ sẽ mở thêm chi nhánh ở Trung Quốc. Vậy sao?
거기 사람 머릿수도 많으니까 확대할 성기가 많겠지Ở đó đông dân hơn. Sẽ có nhiều dương vật cần phẫu thuật tăng kích thước hơn.
실장급 직원들 대상으로 북경이랑 상해에 파견할 사람도Họ đang tìm điều dưỡng trưởng để cử đi Thượng Hải và Bắc Kinh.
- [규호] 뽑는대 - 얼른 좀 먹어, 좀Họ đang tìm điều dưỡng trưởng để cử đi Thượng Hải và Bắc Kinh. Mau ăn đi.
너도 얼른 먹어 내가 하나 싸 줄게Anh nữa. Để em cuốn cho anh.
[규호] 중국어 점수만 있으면 되는데Nếu qua bài kiểm tra tiếng Trung
병원에서 집이랑 식비 다 지원해 주고thì sẽ được hỗ trợ chỗ ở và chi phí sinh hoạt.
연봉이 지금의 두 배래thì sẽ được hỗ trợ chỗ ở và chi phí sinh hoạt. Lương gấp đôi nữa.
두 배?Lương gấp đôi nữa. - Gấp đôi ư? - Kèo thơm đúng chứ?
- 응, 장난 아니지? '아' - [잘그락 소리]- Gấp đôi ư? - Kèo thơm đúng chứ? Nào.
[규호] '아'
한 1, 2년만 빡세게 돈 모으면Nếu em làm việc chăm chỉ và tiết kiệm một, hai năm,
우리 투룸 전셋값 나오겠다, 그치?ta sẽ đủ tiền cọc cho một căn hộ hai phòng.
- 응, 그렇겠다 - [규호] 그리고Có lẽ ta có thể làm được.
원장 쌤이 나 편애하니까 사실 난 그냥 손들면 바로 가는 거거든Giám đốc thích em nên em có thể đi nếu muốn.
너 중국 음식 좋아해?Em thích đồ ăn Trung Quốc không?
아니Không thích mấy.
너 마라탕 잘 못 먹잖아 훠궈도 싫어하고Em không thích lẩu cay Ma lạt thang, thậm chí cả lẩu bình thường.
근데 거기서 몇 년씩이나 살 수 있겠어?Liệu sống được hai năm ở đó không?
[영] 음식 입에 안 맞는 거Sống ở nơi mà em không thích đồ ăn địa phương ở đó không dễ đâu.
그거 가볍게 넘어갈 일 아니다?Sống ở nơi mà em không thích đồ ăn địa phương ở đó không dễ đâu.
같이 가자, 상해Đến Thượng Hải với em.
아, 나도 너랑 같이 아니면 안 가Em sẽ không đi nếu thiếu anh nhưng đây là một cơ hội tốt.
근데 너무 좋은 기회니까Em sẽ không đi nếu thiếu anh nhưng đây là một cơ hội tốt.
같이 갈 수 있는 방법 좀 없나 찾아보자, 응?Hãy nghĩ cách để chúng ta cùng đi đi.
나는 훠궈 좋아하긴 하니까Anh thích lẩu.
어?Dạ?
- 진, 진짜로? - [부드러운 음악]Thật sao? Vậy là anh sẽ đi với em?
[규호] 가, 가는 거야? 응?Thật sao? Vậy là anh sẽ đi với em?
이거, 이거 무르기 없기 이거 얘기 다 한 거다?Không được rút lại lời đâu nhé. Chốt rồi đấy.
[규호의 옅은 웃음]
[고영이 중국어로] 그럼 저 먼저 가 볼게요- Chúc ngủ ngon. - Hôm nay làm tốt lắm!
[여자] 네, 오늘 수고했어요 잘 가요- Chúc ngủ ngon. - Hôm nay làm tốt lắm!
- [영, 규호] 안녕 - [여자] 안녕- Chúc ngủ ngon. - Hôm nay làm tốt lắm! - Chào nhé. - Tạm biệt.
[규호] 안녕하세요?Này, anh khỏe không?
[영] 안녕하세요Này, anh khỏe.
당신의 이름은 무엇인가요?Tên anh là gì?
나의 이름은 고영입니다Tên anh là Ko Yeong.
[영] 당신 이름은요?Còn em?
[규호] 나의 이름은 심규호입니다Còn em? Em là Sim Gyu Ho.
[영] 당신은 어디 출신인가요?Em đến từ đâu?
[규호] 전 제주도 사람입니다 당신은요?Em đến từ đâu? Em đến từ đảo Jeju. Còn anh?
뉴욕 시티 출신입니다Anh đến từ thành phố New York.
오, 뉴욕Ôi, New York ư?
[규호] 앞으로 잘 부탁드려요Rất vui được gặp anh.
- [영] 그래요 - [규호의 호응]Được, anh cũng vậy.
[규호] 아, 맞다 당신은 애인이 있나요?À mà, anh đã có người yêu chưa?
[영] 있어요Rồi.
[규호] 오, 없는 것 같아 보이는데Chà, anh trông không giống người có người yêu.
[규호의 웃음]
[한국어] 배 안 고파?- Anh đói không? - Đang chết đói này.
- [영] 아, 배고파, 나 - [규호] 저녁 뭐 먹어?- Anh đói không? - Đang chết đói này. Nên ăn gì đây?
[영] 청국장?Canh tương đậu lên men?
[규호] 청국장 별로 안 땡기는데Em không muốn ăn món đó lắm.
[잦아드는 음악]
[전자음]MILU: LẠC, XIAOHOUZI: TUỔI TRẺ KAOLU: CÂN NHẮC, SUY NGHĨ
[마우스 클릭음]MILU: LẠC, XIAOHOUZI: TUỔI TRẺ KAOLU: CÂN NHẮC, SUY NGHĨ
- [마우스 클릭음] - [영] 아이, 뭐가 이렇게 많아TÀI LIỆU CHUYỂN CÔNG TÁC SANG VĂN PHÒNG THƯỢNG HẢI Sao lắm mẫu quá vậy?
[마우스 휠 소리]HỘ CHIẾU, ĐƠN XIN VISA, GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG, ẢNH HỘ CHIẾU
[저마다 분주한 소리]HỘ CHIẾU, ĐƠN XIN VISA, GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG, ẢNH HỘ CHIẾU
- [전자음] - [영 내레이션] 카일리GIẤY CHỨNG NHẬN Y TẾ VÀ XÉT NGHIỆM HIV Kylie.
내가 욕심이 과했다Tôi đã bị lòng tham che mắt.
[규호] 아, 진짜 어이없다 갑자기 그러는 게 어디 있어?Sao họ có thể đột ngột làm vậy chứ?
그리고 그 선배는 결혼도 한 사람이라며?Sao họ có thể đột ngột làm vậy chứ? Chẳng phải anh nói anh ta đã kết hôn sao? Họ nên cử người độc thân như anh.
당연히 미혼인 니가 가는 게 맞지 않아?Chẳng phải anh nói anh ta đã kết hôn sao? Họ nên cử người độc thân như anh.
[영] 어쩌겠어, 나 대신 이미 그 사람으로 정해졌다는데Chẳng phải anh nói anh ta đã kết hôn sao? Họ nên cử người độc thân như anh. Ta làm gì được chứ? Họ quyết định rồi.
원래 회사에선 기혼자들 우대하잖아Các công ty thường ưu tiên nhân viên đã có gia đình.
그 선배는 애들 상해 국제 학교에 보낼 거라 하더라Anh ta đang gửi con vào trường quốc tế ở Thượng Hải.
[한숨] 큰일이네Anh ta đang gửi con vào trường quốc tế ở Thượng Hải. Tệ thật.
[영의 쩝 입소리] 어차피 나 시험 쳤어도 점수 못 넘겼을 거야Dù sao thì anh cũng sẽ trượt bài kiểm tra thôi.
중국어 너무 어렵더라Tiếng Trung quá khó.
뭐가 어려워, 같이 학원 다녀 놓고Ý anh là sao? Ta đã đi học cùng nhau mà.
- [부스럭 옷 소리] - 그리고 해 보지도 않고Ý anh là sao? Ta đã đi học cùng nhau mà. Không thử thì sao biết chứ?
- 어떻게 알아 - [영] 아니야Không thử thì sao biết chứ? Anh biết mà.
[영] 너는 보면 평상시엔 띨한데 또 이런 건 잘해Đôi khi em hơi ngớ ngẩn nhưng lại học ngôn ngữ mới rất nhanh.
서울말도 이제 잘하잖아Anh khó mà nghe ra giọng Jeju của em.
넌 붙을 거야Em sẽ qua bài kiểm tra.
[영의 힘주는 소리]Được rồi.
[규호] 나도 안 갈래Em cũng không đi.
뭐라고?- Sao cơ? - Không có anh thì em đi làm gì chứ?
너도 안 가는데 내가 가서 뭐 해, 영아- Sao cơ? - Không có anh thì em đi làm gì chứ?
어차피 여기서도 오라는 데 많아 돈 더 주는 데 찾아보지, 뭐Em sẽ tìm nơi trả lương tốt hơn. Dễ thôi mà.
규호야Gyu Ho.
가야지Em phải đi.
[영] 그 좋은 기회를 두고 왜 안 가Sao lại vứt bỏ một cơ hội tốt như vậy?
넌 가야지Em phải đi.
[애잔한 음악]
[부스럭 소리]
[부스럭 뜯는 소리]CÔNG THỨC CANH CÁ MINH THÁI CỦA ÔNG BAEK CÁCH NẤU CANH CHẢ CÁ
[규호의 힘주는 기합]
[규호의 힘주는 소리]
- 와, 크기 짱, 나 나갈래 - [규호] 아, 안 돼Rộng lắm. Giờ giúp anh ra nào.
안 돼, 안 돼, 나오지 마Không, cứ ở trong đi!
[규호] 뚱고 너 나오지 마 너 거기 있어- Mèo Vằn Cục Cằn, ở trong đó mãi mãi đi. - Thả anh ra!
- 너 평생 거기 있어 - [영] 아, 잠깐만!- Mèo Vằn Cục Cằn, ở trong đó mãi mãi đi. - Thả anh ra!
[영 내레이션] 반짝 애틋한 마음이 들기도 했으나Tôi không thể phủ nhận nỗi buồn trong lòng,
나는 감히 규호를 따라가겠다는 생각은 하지 않았다nhưng tôi không dám nghĩ tới việc đi theo Gyu Ho.
[영의 비명]nhưng tôi không dám nghĩ tới việc đi theo Gyu Ho.
- [규호] 가자 - [영 내레이션] 이 설렘도Tôi còn biết cảm giác phấn khích này chỉ là thoáng qua.
[영 내레이션] 찰나에 불과하다는 것을 알기에Tôi còn biết cảm giác phấn khích này chỉ là thoáng qua.
[영] 야, 심규호!Này, Sim Gyu Ho!
[규호] 아니, 무슨 이놈의 옷들은Em có cả đống quần áo nhưng chẳng muốn mặc cái nào.
입을 때 되면 하나도 입을 게 없는데, 어?Em có cả đống quần áo nhưng chẳng muốn mặc cái nào.
[영의 웃음]
왜 이렇게 많아?Quá nhiều quần áo.
- [잦아드는 음악] - 옷걸이는 안 가져가도 되겠지?Em có nên cầm móc không?
[영] 가서 사 규호야, 이거, 이것도 챙겨Sang đó mua. Đừng quên cái này.
[규호의 힘주는 소리]
[규호의 힘주는 소리]
[영] 규호야, 제발Làm ơn vứt cái này giùm anh.
이거 목 다 늘어나고 색도 다 빠졌잖아Cổ áo thì giãn, màu cũng bạc nữa.
아니야, 입어도 돼, 괜찮아Cổ áo thì giãn, màu cũng bạc nữa. Vẫn mặc được mà.
씁! 우리 버릴 건 버리자 이쁘게 좀 입고 다녀Rác thì nên vứt. Em mặc đồ đẹp chút đi.
[영] 야, 안 되겠다Nghĩ lại thì
내가 티셔츠 하나 사 줄게 그거 뭐 얼마나 한다고anh sẽ mua cho em cái mới. Cũng chẳng tốn mấy.
[부스럭 봉지 소리]
[부드러운 음악]
[영 내레이션] 지금 이렇게 설레는 감정이 이는 것은Trái tim tôi loạn nhịp vào lúc này
결국 우리가 완벽히 끝날 때가 되어 간다는 의미겠지có lẽ chỉ là dấu hiệu cho thấy mối quan hệ của bọn tôi sắp kết thúc.
밤이 끝나는 시점과 해가 뜨는 시점은Bởi vì màn đêm luôn buông xuống trước khi bình minh ló rạng.
이어져 있으니까Bởi vì màn đêm luôn buông xuống trước khi bình minh ló rạng.
[키보드 조작음]NHÌN RA PHONG CẢNH ĐANG MỜ ĐI TRƯỚC MẮT,
[멀리 들리는 사람들 말소리]NHÌN RA PHONG CẢNH ĐANG MỜ ĐI TRƯỚC MẮT, TÔI QUAY LẠI SEOUL, CÁI THÀNH PHỐ LỚN MÀ TÔI QUÁ ĐỖI QUEN THUỘC.
[풀벌레 울음소리]
- [규호] 오랜만이다 - [잦아드는 음악]Đã lâu rồi
이렇게 한 침대에 누워 있는 거ta không nằm chung giường.
[잔잔한 음악]ta không nằm chung giường.
규호야Gyu Ho.
응?Dạ?
이젠 내가 야하지 않지?Anh không tục nữa nhỉ?
그곳에서Ở đó…
제일 야한 생활을 해em sống cuộc đời tục nhất.
뚱고Mèo Vằn Cục Cằn.
Anh là…
세상에서 가장 야한 농담이야trò đùa tục nhất thế giới.
[영 내레이션] 넌 왜 잘 때 아무 소리도 내지 않는 걸까?Anh thắc mắc tại sao em ngủ mà không phát ra tiếng động.
꼭 눈치를 보고 있는 것처럼Như thể em luôn rón rén từng bước.
아무리 오래 살아도Như thể nơi này chưa từng là nhà của em bất kể em đã sống ở đây bao lâu.
언제나 남의 집에 얹혀살고 있는 것처럼Như thể nơi này chưa từng là nhà của em bất kể em đã sống ở đây bao lâu.
그건 내 탓일까?Đó là lỗi của anh sao?
너의 탓일까?Hay là lỗi của em?
아니면Hoặc có lẽ đó chỉ là điều không thể tránh khỏi.
그냥 어쩔 수 없는 일이었던 걸까?Hoặc có lẽ đó chỉ là điều không thể tránh khỏi.
[잦아드는 음악]
[흘러나오는 고풍스러운 음악]
- [안내 음성] 이번 역은 당산 - 앉아Ngồi đi.
- [안내 음성] 당산역입니다 - [규호] 아니야, 너 앉아Em ổn, anh ngồi đi.
[안내 음성] 내리실 문은 오른쪽입니다
개화나 종합 운동장 방면으로 가실 고객께서는
이번 역에서 9호선으로 갈아타시기 바랍니다
[영어] 이번 역은 당산
[한국어] 저기 자리 있다Đằng kia có chỗ kìa.
[안내 음성이 영어로] 당산역입니다Đằng kia có chỗ kìa.
내리실 문은 오른쪽입니다…
[규호가 한국어로] 아니야 나 그냥 여기 있을래Em thích đứng ở đây hơn.
우리 한 시간 넘게 가야 돼, 빨리Ta đi hơn một tiếng đấy. Đi đi.
[덜컹거리는 소리]
[달그락 캐리어 소리]
[끼익]
[칙 문 열리는 소리]
[안내 음성] 출입문 닫습니다
[덜컹 문 닫히는 소리]
- [차분한 음악] - [흘러나오는 고풍스러운 음악]
- [부스럭 뒤적이는 소리] - [딸깍거리는 소리]
[안내 음성] 이번 역은 합정 합정역입니다
내리실 문은 오른쪽입니다
응암이나 봉화산 방면으로 가실 고객께서는
이번 역에서 6호선으로 갈아타시길 바랍니다
[흘러나오는 영어 안내 음성]
[영 내레이션] 니가 기대하는 미래에 나는 없겠지Anh có lẽ sẽ không tồn tại trong tương lai mà em mơ ước…
니가 보는 곳을 나는 볼 수 없고vì anh không thể thấy những gì em thấy.
우리는 그렇게 지나가는 행인으로Ta chỉ có thể lướt qua nhau
다시 모르는 사람으로và quay về làm những kẻ xa lạ.
영영 모르는 사람으로Xa lạ mãi mãi về sau.
- [흘러나오는 안내 방송] - [잦아드는 음악]
[규호] 나 기다려 줄 거임?Anh sẽ đợi em chứ?
[영] 현지인이랑 연애하면 외국어가 빨리 는다고 하더라Người ta nói hẹn hò với người bản xứ thì sẽ học tiếng nhanh hơn.
너 왜 자꾸 웃어?Sao anh cứ cười thế?
웃겨?- Có gì buồn cười à? - Anh luôn cười mà.
나 원래 잘 웃잖아- Có gì buồn cười à? - Anh luôn cười mà.
웃기만 하잖아Chỉ toàn cười thôi.
[시끌벅적한 소리]
그럼 우리 이제 헤어지는 거?Ta đang chia tay đấy à?
그만 좀 물어봐Đừng hỏi nữa.
이제 물어볼 사람도 없으니까Anh sẽ không còn bên cạnh để trả lời em đâu.
너는 내가 없어도 상관없어?Thiếu em, anh sẽ ổn chứ?
[부스럭 소리]
[탁]
[멀어지는 발걸음]
[영어 말소리가 들린다]
[리드미컬한 음악]
[흘러나오는 리드미컬한 음악]
[뚝 멎는 음악]
[부스럭 소리]
[애잔한 음악]
[툭]
[영 내레이션] 나는 너에게Chắc em sẽ nhớ về anh như câu chuyện cười em đã từng nghe từ rất lâu,
아주 오래전에 들었던 가장 야한 농담으로Chắc em sẽ nhớ về anh như câu chuyện cười em đã từng nghe từ rất lâu,
세상에서 가장 야한 농담으로câu chuyện cười tục nhất trên đời.
그렇게 남겠지Đúng không?


No comments: