*
*
*
*
*
*
*
*
*
*

Search This Blog



  대도시의 사랑법 8

Phụ đề song ngữ Hàn-Việt 


[직원이 영어로] 미스터 고, 오랜만입니다Chào anh Ko, lâu rồi chưa gặp. Rất vui được gặp lại anh.
다시 만나 뵈어서 반갑습니다Chào anh Ko, lâu rồi chưa gặp. Rất vui được gặp lại anh.
[영] 절 기억하시나요?Chị nhớ tôi ạ?
[직원] 그럼요, 미스터 고Tất nhiên rồi, anh Ko.
[달그락 소리]
일행분이 여기 카드 키를 맡기셨습니다Công ty anh đã gửi chìa của anh tại chỗ chúng tôi.
방 호수는 3300입니다Công ty anh đã gửi chìa của anh tại chỗ chúng tôi. Phòng 3300 ạ.
- [영] 감사합니다 - [직원] 감사합니다Cảm ơn chị. Cảm ơn.
[카드 인식음]
[달칵 문 닫히는 소리]
[탁 내던지는 소리]
"호텔 리모델링 후 첫 번째 신혼부부입니다"CHÚC QUÝ KHÁCH MỘT TUẦN TRĂNG MẬT THẬT ĐẶC BIỆT
"특별한 허니문을 축하드립니다"CHÚC QUÝ KHÁCH MỘT TUẦN TRĂNG MẬT THẬT ĐẶC BIỆT Ôi.
[영이 한국어로] 우와Ôi.
허니문이라고 쓰니까 샴페인을 주는구나Họ tặng sâm panh vì ta nói ta đi hưởng tuần trăng mật.
[나른한 숨소리] 살 것 같다Được nghỉ ngơi rồi.
야, 씻고 누워Này, tắm rửa rồi hẵng leo lên giường.
아, 좀Bình tĩnh đi.
[규호] 이불 위에만 누워 있을게Em còn chưa chui vào chăn nữa.
[툭 소리]
너도 일로 와Lại đây với em nào.
잠시만 같이 누워 있자Nằm đây một lúc đã.
[바스락 소리]
[영, 규호의 옅은 웃음]Lại đây.
그러게 누가 그렇게 퍼마시래?Đáng ra em không nên uống nhiều như vậy.
저녁에 수영장 갈 수 있겠어?Còn muốn đi bơi không?
[규호] 응, 공짜 술이잖아 비행깃값이 얼만데 다 마셔야지Đó là rượu miễn phí. Vé máy bay của ta đắt cắt cổ. Phải tận dụng tối đa chứ.
[규호의 힘겨운 숨소리] 가서 커튼 치고 와Anh đi kéo rèm vào đi.
바보야Ngốc ạ, khách sạn sang trọng thế này thì không phải tự đi kéo rèm.
특급 호텔에서 누가 커튼을 손으로 치냐?Ngốc ạ, khách sạn sang trọng thế này thì không phải tự đi kéo rèm.
- 응? 그럼? - [딸깍 버튼 소리]Ngốc ạ, khách sạn sang trọng thế này thì không phải tự đi kéo rèm. Vậy làm gì?
[커튼 작동음]Vậy làm gì?
[규호] 미쳤다, 개좋네?Đỉnh thật đấy.
- [영] 어? - [딸깍 버튼음]Ơ?
[영의 한숨]
[규호] 왜?Sao vậy?
[영] 아이, 이상해 고장 난 거 같아Sao vậy? Nó không hoạt động. Chắc là hỏng rồi.
응, 그냥 자자Thôi cứ ngủ đi.
[영] 아, 이런데 어떻게 자Ta không thể ngủ như này.
- [카메라 셔터음] - 규호야 [옅은 웃음]Gyu Ho.
여기 굉장한 거 있다Gyu Ho. Xem cái này đi.
응? 뭐?Hả? Cái gì?
크리스털 자지Của quý bằng pha lê.
[규호] 응?Gì cơ?
[웃음]
크고 대단하네To thật đấy.
[피곤한 숨소리]
[전화 버튼음]
[통화 연결음]
[영이 영어로] 여보세요?A lô?
자동 커튼이 끝까지 안 닫혀요Rèm tự động không thể đóng hết được.
[직원] 불편을 끼쳐 드려 죄송합니다Chúng tôi rất xin lỗi vì sự bất tiện này.
사과의 의미로 룸 업그레이드를 해 드렸어요Chúng tôi rất xin lỗi vì sự bất tiện này. Chúng tôi đã nâng cấp phòng của quý khách thay cho lời xin lỗi.
[달칵 문 닫히는 소리]Đây là loại phòng tốt nhất của khách sạn,
현재 제공할 수 있는 최고 등급의 '파크 스위트 킹 룸'입니다Đây là loại phòng tốt nhất của khách sạn, phòng Park Suite King.
[영] 감사합니다- Cảm ơn ạ. - Không có gì. Chúc một ngày tốt lành.
[직원] 별말씀을요 편안한 시간 보내세요- Cảm ơn ạ. - Không có gì. Chúc một ngày tốt lành.
- [태국어로] 감사합니다 - [영] 감사합니다Khạp khun kha. Khạp khun kha.
- [직원의 웃음] - [멀어지는 발걸음]Khạp khun kha.
[달칵 문 열리는 소리]
[달칵 문 닫히는 소리]
[영, 규호의 신난 탄성]- Tuyệt quá! - Tuyệt!
- [규호의 탄성] - [영의 웃음]
[규호가 한국어로] 아이, 씨, 개놀랜Bất ngờ thật đấy.
아까 그 사람이 뭐래?Ban nãy chị ấy nói gì vậy?
[영] 아, 미안하다고 '파크 스위트 킹 룸'으로 업그레이드해 줬대Ban nãy chị ấy nói gì vậy? Nói khách sạn nâng cấp phòng của ta lên loại Park Suite King để xin lỗi.
[규호] 무슨 게임 끝판왕 이름 같네- Nghe như tên con trùm trong trò chơi. - Đúng nhỉ?
[영] 그러게- Nghe như tên con trùm trong trò chơi. - Đúng nhỉ?
- [규호] 초콜릿 - [영] 야, 그거 돈 내야 돼!Sô-cô-la. Cái đấy mất tiền đấy!
[규호] 지, 진짜?- Thật ạ? - Anh đùa đấy.
- [영] 뻥인데 - [규호] 아, 씨- Thật ạ? - Anh đùa đấy. Trời ạ.
[규호] 시티 뷰Nhìn ra thành phố.
[도시 소음]
[영의 탄성]- Ôi. - Ôi.
여기서는 안 보여, 크리스털 자지Đứng đây không nhìn được của quý pha lê.
[영] 그러네 이쪽에서는 안 보이네Đúng thật. Bên này không nhìn được.
[규호] 아까 볼걸, 아쉽다Đáng ra phải ngắm nó sớm hơn. Tiếc thật.
[달칵 문 열리는 소리]
[달칵 문 닫히는 소리]
[자동차 경적]
"저녁을 포함한 회의가 계속 잡혀 있습니다"TÔI HỌP XONG CÒN CÓ HẸN ĐI ĂN TỐI
"혼자 밥을 먹고 관광을 하고 돌아다니세요"CẬU TỰ ĂN VÀ ĐI THAM QUAN NHÉ
"상황을 보고 다시 연락할게요 하비비"KHI CÓ THỜI GIAN, TÔI SẼ GỌI CẬU - HABIBIE -
[지잉 커튼 작동음]
[영 내레이션] 서울과 방콕Tôi vẫn cô đơn dù là ở Seoul hay Băng Cốc.
두 도시 중 어느 쪽에서든 혼자인 건 마찬가지였다Tôi vẫn cô đơn dù là ở Seoul hay Băng Cốc.
여행지의 생경함은 외로움을 더 선명하게 할 뿐이었다Sự xa lạ của nơi tôi đến chỉ làm nỗi cô đơn thêm rõ rệt.
이젠 외로움도 지겹고 지겨움도 지겹다Tôi mệt mỏi với sự cô đơn, cũng mệt mỏi với sự mệt mỏi.
[시끌벅적한 소리]
[휴대 전화 진동음]
[휴대 전화 조작음]
"저녁에 시간이 납니다 6시에 마하칸 요새에서 만나죠"TÔI CÓ THỜI GIAN ĂN TỐI, GẶP TÔI Ở PHÁO ĐÀI MAHAKAN TRƯỚC 18:00 NHÉ
[메시지 조작음]ĐƯỢC
[메시지 발신음]ĐƯỢC
[직원이 영어로] 끔뻑끔뻑 데구루루, 끔뻑끔뻑, 데구루루
끔뻑끔뻑, 데구루루 끔뻑끔뻑, 데구루루
끔뻑끔뻑, 데구루루 끔뻑끔뻑, 데구루루
끔뻑끔뻑, 데구루루 끔뻑끔뻑, 데구루루
끔뻑끔뻑, 데구루루 끔뻑끔뻑, 데구루루
끔뻑끔뻑, 데구루루 끔뻑끔뻑, 데구루루
- 끔뻑끔뻑, 데구루루 - [영의 놀란 소리]
끔뻑끔뻑, 데구루루 끔뻑끔뻑, 데구루루Leng keng, lẻng xẻng.
끔뻑끔뻑, 데구루루 끔뻑끔뻑, 데구루루
끔뻑끔뻑, 데구루루
[점원의 태국어 말소리]
[영이 영어로] 그러니까 이 도수에 맞는 건 이거밖에 없다는 거죠?Chỉ có loại này cho đơn thuốc ư?
[점원] 네, 네Chỉ có loại này cho đơn thuốc ư? Đúng vậy.
[웃음]
[한국어] 니 시력에 맞는 거 이거 하나밖에 없대Chỉ có loại này phù hợp với đơn thuốc của em.
어?Hả?
[영어] 진짜? 진짜로요?Thật ư? Chị chắc chứ?
[점원] 네, 이것밖에 없어요Thật ư? Chị chắc chứ? Vâng. Loại này thôi.
[규호의 한숨]
[오토바이 엔진음]
[오토바이 경적]
[규호가 한국어로] 아, 젠장할! 졸라 덥네!Chết tiệt! Nóng quá!
[영의 힘주는 소리]
[규호의 멋쩍은 소리]
아, 더워Nóng chết mất.
[규호의 힘주는 소리]
[새어 나오는 웃음]
[숨죽여 웃는 소리]
[놀란 숨소리]
[규호] 아, 그만 웃으라고, 진짜Đã bảo đừng cười nữa mà. Nghiêm túc đó.
아, 아, 아, 미안, 미안 알겠어, 이제 진짜 안 웃을게, 어?Được rồi, anh xin lỗi. Anh sẽ không cười nữa.
- [영의 웃음] - 아, 웃지 말라고Thôi nào! Dừng lại đi!
[영] 아, 너도 솔직히 웃기잖아Em phải thừa nhận là buồn cười đi.
너 그거 같다, 명탐정 우사미 짱Em như thám tử thỏ Usami-chan ấy.
[규호] 그럼 너는 쿠마키치다 변태 곰Em như thám tử thỏ Usami-chan ấy. Vậy thì anh là Kumakichi, con gấu biến thái.
[영의 웃음]Vậy thì anh là Kumakichi, con gấu biến thái.
- [규호] 나는야 우사미 짱! - [영] 나도 우사미 짱!- Em là Usami-chan! - Anh cũng là Usami-chan!
[규호] 아니야, 너는 쿠마키치야!Không, anh là Kumakichi!
[영이 장난스럽게] 내가 우사미 짱Anh là Usami-chan. Mắt em màu xanh!
[규호] 나는 눈이 파래요!Mắt em màu xanh!
[영] 야, 나 우사미다!Anh là Usami!
[규호] 아니야 내가 우사미 짱이야!Không, em mới là Usami-chan!
[호각 소리]
[자동차 경적]
- [호각 소리] - [영] '코쿤캅'Khạp khun kha.
[영어로] HIV 항바이러스제 있나요?Có thuốc kháng vi rút HIV không ạ?
[약사] 네, 잠시만요Có.
[딸랑 울리는 소리]
- [자동차 경적] - [호각 소리]
[자동차 경적]
[호각 소리]
이건 항바이러스제 복제약이에요Đây là thuốc sao chép thuốc kháng virus,
[툭 내려놓는 소리]vậy nên hiệu quả và liều lượng là như nhau.
[약사] 약의 효능과 복용법도 동일합니다vậy nên hiệu quả và liều lượng là như nhau.
섹스하기 전 두 알을 먹으세요Uống hai viên trước khi quan hệ,
이후 24시간마다 두 번씩 한 알을 먹으면sau đó mỗi ngày uống thêm hai viên,
바이러스 감염을 막을 수 있어요sau đó mỗi ngày uống thêm hai viên, như vậy sẽ giúp cậu phòng ngừa việc lây nhiễm.
구매하실 겁니까?Cậu có mua không?
[호각 소리]
[영] 네, 얼마인가요?Có ạ. Giá bao nhiêu vậy?
[호각 소리]
[자동차 경적]
[규호가 한국어로] 뚱고 아니, 쿠마키치 군Mèo Vằn Cục Cằn ơi. À không, ngài Kumakichi ơi.
- [영] 어? - 우리 이제 뭐 할 거?Sao? Giờ ta làm gì đây?
[영] 글쎄, 일단 호텔?Anh không biết. Quay lại khách sạn chăng?
[사람들 말소리]
[규호] 우리 바다 보러 갈까?Hay là ra bãi biển?
[영] 바다는 엄청 멀어Biển xa đây lắm.
[규호] 왜? 태국이잖아 사방이 바다 아니야?Gì cơ? Ta đang ở Thái Lan mà. Chẳng phải bốn bề là biển sao?
[영] 푸껫이나 코사무이 같은 섬이나 그렇지Chẳng phải bốn bề là biển sao? Đối với các đảo như Phuket hay Koh Samui thôi. Ta đang ở Băng Cốc mà.
여기는 방콕이야Đối với các đảo như Phuket hay Koh Samui thôi. Ta đang ở Băng Cốc mà.
바다 가려면 한참 가야 돼Đối với các đảo như Phuket hay Koh Samui thôi. Ta đang ở Băng Cốc mà. Cách biển xa lắm.
[규호] 아, 방콕도 육지구나Vậy ra Băng Cốc nằm trên đất liền.
[영의 웃음]Vậy ra Băng Cốc nằm trên đất liền.
- 왜 웃으맨? - [영의 웃는 숨소리]Anh cười gì?
너가 그랬잖아 우리 처음 만났을 때Hồi mới gặp, em nói em mơ ước được thấy đất liền đấy.
육지 보는 게 니 소원이었다고Hồi mới gặp, em nói em mơ ước được thấy đất liền đấy.
[규호의 헛웃음] 그게 웃김?Chuyện đó buồn cười ư?
[영] 우리 바다 대신 강 보러 갈래? 짜오프라야강Hay là ra sông nhé? Sông Chao Phraya.
콜!Được!
[시끌벅적한 소리]Được!
[영] 아! 아!A!
[감성적인 음악]
- [영의 힘주는 소리] - [규호의 놀란 소리]
[규호] 짜오짱, 짜오프라야강!Sông Chao Phraya!
[영 내레이션] 카일리는 소리 없이 언제나Kylie dù lặng lẽ nhưng luôn ảnh hưởng tới tôi.
내 삶을 차지하고 있었다Kylie dù lặng lẽ nhưng luôn ảnh hưởng tới tôi.
9년 전의 내가 이런 것들을 알고 있었다면Nếu chín năm trước, tôi khôn hơn thì chuyện sẽ thay đổi thế nào?
무엇이 달라졌을까?Nếu chín năm trước, tôi khôn hơn thì chuyện sẽ thay đổi thế nào?
지금과 많이 다른 인생을 살고 있을까?Cuộc sống bây giờ sẽ khác đi nhiều chứ?
그 인생은 어떤 형태일까?Đó sẽ là cuộc sống ra sao?
더 나을까, 더 나쁠까?Sẽ tốt đẹp hơn hay là tồi tệ hơn?
아니면 지금과 별다를 바 없을까?Hay sẽ không khác gì so với hiện tại?
카일리와 함께한 지 벌써 9년이 지났지만Đã chín năm trôi qua kể từ khi tôi sống cùng Kylie nhưng tôi vẫn chưa quen với sự hiện diện của cô ấy.
카일리의 존재가 익숙해지지 않는다nhưng tôi vẫn chưa quen với sự hiện diện của cô ấy.
나조차도 낯선 카일리의 존재를Dù tôi không thoải mái với Kylie, Gyu Ho lại chấp nhận con người thật của cô ấy.
규호는 항상 당연하게 받아들여 줬다Dù tôi không thoải mái với Kylie, Gyu Ho lại chấp nhận con người thật của cô ấy.
나는 그것에 대해 미안했지만Cảm giác tội lỗi đè nặng trái tim tôi nhưng tôi vẫn vờ như tất cả đều ổn.
아무렇지 않은 척했다Cảm giác tội lỗi đè nặng trái tim tôi nhưng tôi vẫn vờ như tất cả đều ổn.
[잦아드는 음악]
[오토바이 엔진음]
[툭툭 발로 치는 소리]
[호각 소리]
[하비비가 영어로] 이봐요, 핵폭탄Này, cậu Bom!
[영의 웃음]
[영] 미안해요Xin lỗi nhé.
내 얼굴을 기억 못 할 수도 있겠다 싶어서Tôi nghĩ có khi anh quên mặt tôi rồi.
얼굴도 기억 못 하는 사람과 방콕에 가나요?Và cậu đến Băng Cốc để gặp người đã quên mặt cậu sao?
[영] 그럴 수도 있죠, 뭐Và cậu đến Băng Cốc để gặp người đã quên mặt cậu sao? Sao không chứ?
[영의 웃음]
[하비비] 어떤 하루였어요?Ngày hôm nay thế nào?
[영] 음, 노래하며 춤추는 거인의 눈을 보았어요Tôi đã thấy một con mắt khổng lồ múa hát.
끔뻑끔뻑, 데구루루 끔뻑끔뻑, 데구루루Leng keng, lẻng xẻng.
[영의 웃음]
[하비비] 아주 재미있는 하루를 보냈네요Có vẻ cậu đã có một ngày khá sôi động.
당신은요?Còn anh thì sao?
지루했죠, 언제나처럼Một ngày tẻ nhạt như mọi khi thôi.
그래도 오늘 저녁은 아주 특별한 날이 될 거예요Nhưng tối nay sẽ là một tối đặc biệt đấy.
나 덕분에요?Nhờ tôi sao?
[하비비] 아뇨Không.
오늘 밤 방콕에서Không. Tối nay, tại Băng Cốc này,
세상에서 가장 아름다운 불꽃놀이가 예정되어 있거든요Tối nay, tại Băng Cốc này, ta sẽ được ngắm màn pháo hoa đẹp nhất thế giới.
[영의 웃음]
[흘러나오는 분위기 있는 음악]
[씁 들이켜는 숨소리]
전부Tất luôn ạ.
[직원] 알겠습니다Vâng.
[헛웃음]
- [직원] 이 술은… - [영] 잠시만요- Ly này là… - Khoan.
말해 주지 마세요, 모르고 싶어요Đừng nói. Tôi không muốn biết.
[태국어로] 감사합니다Khạp khun kha.
[영이 영어로] 한 번쯤 이렇게 시켜 보고 싶었어요Tôi đã luôn muốn thử gọi hết mọi thứ.
돈이라는 것은 참 좋네요Tiền thật tuyệt.
돈이 이렇게 재미있는 건 줄 몰랐어요Tôi không nhận ra tiền có thể mang đến nhiều niềm vui như vậy đấy.
당신 꽤 바보군요? 그걸 몰랐다니Không nhận ra sao? Vậy thì chắc anh không thông minh như tôi nghĩ rồi.
[영, 하비비의 웃음]
[영의 씁 들이켜는 숨소리]
[영의 똑 입소리]
[영] 와, 맛있다 그건 무슨 맛이에요?Ôi, vị ngon quá! Của anh thế nào?
[생각하는 소리]
멜론, 말리부, 레몬Dưa lưới, rượu dừa, chanh.
[하비비의 쩝 입소리] 그리고 바나나Và chuối nữa.
무난한 준 벅이네요Một ly June Bug khá chuẩn.
[탁 내려놓으며] 당신 것은 무슨 맛인가요?Của cậu vị thế nào?
내 약지손가락 맛?Giống vị ngón đeo nhẫn của tôi chăng?
네?Gì cơ?
당신의 약지손가락 맛이 난다고요?Giống vị ngón đeo nhẫn của cậu ư?
네, 한번 드셔 보실래요?Đúng, anh muốn nếm thử không?
아니, 어떻게 정말 약지손가락에서 같은 맛이 나네요?Đúng là giống vị ngón tay cậu thật.
그렇죠?Đúng là giống vị ngón tay cậu thật. Bảo rồi mà.
- [웃음] - [리드미컬한 음악]
[영, 하비비의 웃음]
[하비비, 영의 캑캑대는 소리]
[탄성]
[영의 신난 탄성]
[영] 바나나?Chuối?
[하비비] 이건 어때? 이건 어때?Ly này thì sao?
[영의 개운한 탄성]
- 건배! - [하비비] 건배!- Cạn nào! - Dô!
건배- Dô! - Dô!
[영] 괜찮아요?Anh ổn chứ?
- 전혀요, 전혀 - [영의 웃음]Không ổn chút nào.
- [놀란 탄성] - [하비비의 웃음]Ôi!
[잦아드는 음악]
[영] 이젠 더 이상 맛도 느껴지지 않아요Tôi không nếm được gì nữa.
혀가 마비되었나 봐요Hình như lưỡi tôi tê liệt luôn rồi.
[하비비] 괜찮아요Không sao đâu.
애초에 맛은 중요하지 않았으니까Không sao đâu. Mùi vị vốn chẳng quan trọng mà.
[직원의 태국어 말소리]Xin hãy hạ tấm chắn xuống. Xin hãy hạ tấm chắn xuống.
[후드득 빗소리]
[천둥소리]
[한국어] 왜 비 와? 건기라며Sao trời lại mưa? Anh bảo đây là mùa khô mà.
[영] 늦은 우기야Là cuối mùa mưa.
[규호] 그게 건기인 거 아니야?Chẳng phải chính là mùa khô sao?
늦은 우기도 우기인 건가 봐Chắc cuối mùa mưa thì vẫn là mùa mưa rồi.
그래서 비행깃값이 쌌구나Bảo sao mà vé máy bay rẻ.
[규호의 거친 숨소리]
[영] 야, 그만 뛰어 어차피 다 젖었어Này, đừng chạy nữa! Đằng nào mà chả ướt hết rồi!
아! 천천히 가자고Chậm thôi!
[규호의 한숨]
뭐 해?Làm gì vậy hả?
[규호] 뭐 하긴 힘드니까 누워 있지Còn gì vào đây nữa? Em mệt quá nên nằm xuống thôi.
아, 그러니까 왜 길바닥에 누워 있냐고Ừ, nhưng sao lại nằm giữa đường thế?
[규호] 나 어렸을 때 서귀포 살 때 자주 이랬어Hồi còn nhỏ, ở Seogwipo, em làm thế này suốt.
[영] 차도에 누워 있었다고?Em nằm giữa đường ư?
[규호] 어Vâng. Em dành cả ngày nằm như vậy bên bờ biển.
바닷가 옆 도로에서 하루 종일 누워 있었어Vâng. Em dành cả ngày nằm như vậy bên bờ biển.
[고영] 아, 미쳤네?Em điên rồi.
안 죽은 게 용하다 위험하게 왜 그랬어?Em may mà vẫn còn sống đấy. Sao liều thế hả?
[규호] 그냥 이러고 있는 게 좋아서Em thích nằm thế này.
시원하고, 편하고Cảm giác thật thoải mái và sảng khoái.
눈을 뜨면 하늘이 바로 보이는 게 하늘을 덮고 있는 것 같기도 하고Em sẽ mở mắt ra nhìn bầu trời. Cảm giác như bầu trời là tấm chăn phủ lên người em vậy.
너 시 쓰니?Em là nhà thơ sao?
[영] 아, 빨리 일어나 아, 일어나!Đừng có cư xử ngớ ngẩn nữa, đứng lên đi, mau!
[영의 놀란 숨소리]
[차분한 음악]
너도 여기 누워Anh nên nằm xuống đây với em.
[규호, 영의 하 내뱉는 숨소리]
[규호] 영아Yeong à, giờ em đang hạnh phúc lắm!
나 지금 너무 좋아Yeong à, giờ em đang hạnh phúc lắm!
팬티까지 다 젖었는데 좋긴 뭐가 좋아Đến cái quần lót của anh còn ướt này. Hạnh phúc gì chứ?
그냥Chỉ cần nằm đây với anh thế này…
너랑 내가 여기서 이러고 있다는 거Chỉ cần nằm đây với anh thế này…
[규호] 그게 좋아là em hạnh phúc rồi.
[잦아드는 음악]
[무거운 음악]
[하비비 내레이션이 일본어로] 어느 날 어둠이 찾아왔습니다Một ngày nọ, bóng tối ập đến.
문자 그대로 어둠이요Bóng tối theo nghĩa đen.
[탁 소리]Tôi đột nhiên không nhìn thấy gì nên đã đến bệnh viện
- 앞이 캄캄해져서 - [달칵 문 닫히는 소리]Tôi đột nhiên không nhìn thấy gì nên đã đến bệnh viện
병원에 가 봤더니 원인이 없다고 하더라고요Tôi đột nhiên không nhìn thấy gì nên đã đến bệnh viện nhưng họ không tìm ra nguyên nhân.
그래서 보름 동안을 호텔에만 박혀 지냈습니다Vậy là tôi mắc kẹt trong khách sạn suốt hai tuần liền.
[힘주는 숨소리]
[조르르 술 따르는 소리]
[탁 내려놓는 소리]
[하비비 내레이션] 침대에 누워 있는 동안Điều duy nhất tôi nhớ được trước khi mất thị lực tạm thời
오로지 기억나는 건Điều duy nhất tôi nhớ được trước khi mất thị lực tạm thời
캄캄해지기 전 마지막으로 봤던 호텔 천장이었습니다là thứ cuối cùng tôi nhìn thấy, trần nhà của phòng khách sạn.
[카메라 셔터음]
[카메라 셔터음]
그날부터 새로운 호텔에 가게 되면 사진을 찍었습니다Kể từ ngày đó, tôi luôn chụp ảnh mọi khách sạn mà tôi đến.
[카메라 셔터음]Kể từ ngày đó, tôi luôn chụp ảnh mọi khách sạn mà tôi đến.
여러 종류의 조명들Các loại đèn khác nhau, đèn chùm, quạt trần…
샹들리에 그리고 실링팬Các loại đèn khác nhau, đèn chùm, quạt trần…
그저 간신히 매달려 있는 것들Những thứ chỉ còn bám trụ một cách mong manh.
[잦아드는 음악]
[멀어지는 발걸음]
- [우당탕 소리] - [물소리]
[탁 수도꼭지 잠그는 소리]
[물 빨려 들어가는 소리]
"더 이상 사는 의미를 모르겠어"CUỘC GỌI NHỠ (12) VỚI ANH, TÔI CHẾT RỒI À?
"가족 모두가 당신을 기다리고 있어"CUỘC GỌI NHỠ (12) VỚI ANH, TÔI CHẾT RỒI À? NGHĨ ĐẾN CON GÁI ĐI, MẸ CON TÔI ĐANG CHỜ ANH
"마지막이 될지도 몰라, 돌아와"NGHĨ ĐẾN CON GÁI ĐI, MẸ CON TÔI ĐANG CHỜ ANH HÃY DỪNG LẠI ĐI TÔI KHÔNG MUỐN SỐNG NỮA
"당신 딸이 불쌍하지도 않아?"HÃY DỪNG LẠI ĐI TÔI KHÔNG MUỐN SỐNG NỮA
[한국말로 중얼거리며] 규탄해라Lên án…
규탄해라Lên án…
[하수구에 물 내려가는 소리]
[영이 영어로] 스탠더드 룸을 달라고요Phòng tiêu chuẩn.
[빗소리]
[사장] 디럭스 룸을 하셔야 해요Tôi khuyên chọn phòng hạng sang.
[영] 우린 딱 3시간만 있을 겁니다Bọn tôi chỉ ở ba tiếng thôi!
[사장] 1,000바트예요Một nghìn baht!
[규호] 300바트Ba trăm baht!
1,000바트예요Một nghìn.
[규호가 한국어로] 하, 진짜 여긴 대실도 없나Họ không cho thuê ngắn hạn à?
[영이 한숨 쉬며] 어쩌겠어Anh nghĩ ta hết cách rồi.
그냥 1,000바트 내고 쉬다 가자Anh nghĩ ta hết cách rồi. Trả 1.000 baht rồi nghỉ ngơi thôi.
[영어] 1,000바트요Một nghìn.
[규호의 헛웃음]
[영의 헛웃음]
[규호가 한국어로] 아, 이딴 방을 1,000바트나 받는다고?Một nghìn baht cho cái chỗ này ư?
실화야?Chắc hẳn là một trò đùa.
[쟁그랑 울리는 소리]
- [영] 이것도 다 추억이야 - [드르륵 소리]Sau này, ta sẽ mỉm cười khi nhớ lại đấy.
아, 지저분해, 내려놔Bẩn đấy. Bỏ xuống đi.
- [규호의 쩝 입소리] - [달그락 내려놓는 소리]
[돌아가는 실링팬 소리]
[영 내레이션] 규호는 콘돔을 끼면 자꾸만 죽어 버렸고Gyu Ho cứ mềm oặt mỗi khi đeo bao,
나는 카일리 때문에 콘돔 없이 섹스를 할 수 없었다còn tôi không thể quan hệ mà không có bao vì Kylie.
그렇게 규호와 나의 관계 빈도에 카일리는 큰 영향을 주었다Kylie đã ảnh hưởng tới việc thân mật giữa tôi và Gyu Ho nghiêm trọng như thế.
[규호, 영의 거친 숨소리]
우리는 카일리에게도 휴가를 주기로 했다Bọn tôi quyết định cũng cho Kylie một kỳ nghỉ.
콘돔 없이 하는 규호와의 처음이자 마지막 섹스였다Lần đầu cũng là lần cuối tôi quan hệ với Gyu Ho mà không có bao.
방콕 게스트 하우스에서의 섹스는 짜고 축축했다Quan hệ tại nhà trọ ở Băng Cốc thật khó chịu và ẩm ướt.
- [쪽 소리] - [영, 규호의 거친 숨소리]
[영] 저게 떨어지면Cái quạt đó mà rơi thì ta sẽ thành thịt xay nhỉ?
우린 다진 고기처럼 될 거야 그치?Cái quạt đó mà rơi thì ta sẽ thành thịt xay nhỉ?
[규호] 같이 햄버거 패티가 되자Vậy cùng thành miếng bò viên đi.
[영, 규호의 웃음]Vậy cùng thành miếng bò viên đi. Em đang nói gì vậy?
- [영이 웃으며] 아, 뭐래 - [규호의 웃음]Em đang nói gì vậy?
[규호가 툭 치며] 아, 왜Sao không chứ?
- [영] 아, 진짜 왜 저래 - 아, 줘 봐, 줘 봐Sao không chứ? - Bỏ tay khỏi người anh. - Đưa tay cho em!
[영] 야, 야, 야, 떨어져, 떨어져- Bỏ tay khỏi người anh. - Đưa tay cho em! Này, anh sắp ngã đấy.
[웃으며] 알았어, 알았어, 일로 와Được rồi. Lại đây nào.
- [영의 웃음] - [규호] 아, 아, 아 [웃음]Được rồi. Lại đây nào.
- [웃으며] 하지, 하지 마 - [찰싹 때리는 소리]Thôi đi!
[규호, 영의 웃음]
[규호] 아, 팬티 아직 덜 마른 거 같애Em nghĩ quần lót của em vẫn chưa khô.
[영] 아, 나도 찝찝하다Em nghĩ quần lót của em vẫn chưa khô. Anh cũng thế. Khó chịu thật.
[규호] 선물Quà này!
- [영의 놀란 소리와 웃음] - [규호의 웃음]
[영] 도둑놈의 새끼 이딴 걸 왜 훔쳐 와?Đồ trộm cắp này! Sao em lấy thứ này hả?
[규호] 아, 그 후진 방이 1,000바트라니, 괘씸하잖아Cái phòng tệ hại đó giá 1.000 baht! Xứng đáng bị vậy lắm!
게다가 우리와 카일리의 허니문 기념?Nó có thể làm quà lưu niệm, kỷ niệm tuần trăng mật của ta với Kylie.
[영의 질색하는 소리]Nó có thể làm quà lưu niệm, kỷ niệm tuần trăng mật của ta với Kylie.
[영] 너 갈수록 이상해지는 거 같애Em càng lúc càng kỳ lạ đấy.
- 너한테 옮은 거거든! - [영의 웃음] 그런가?Bị anh ảnh hưởng đấy! Vậy ư?
[규호] 아무튼 선물이니까 잘 챙겨 둬Dù sao nó cũng là quà nên hãy giữ gìn cẩn thận.
[영] 너 들고 다니기 걸리적거려서 주는 거 맞지?Em đưa cho anh vì không muốn mang theo chứ gì?
[규호가 익살스럽게] 아
- [규호의 놀란 탄성] - [활기찬 음악]
[개 짖는 소리]
"인디 마켓"CHỢ ĐÊM INDY
- [잦아드는 음악] - [흘러나오는 신나는 음악]
[사람들의 신난 탄성]
[점점 잔잔한 음악으로 변조]
[잦아드는 음악]
[다시 흘러나오는 신나는 음악]
근데Lỡ về nhà, ta lại cãi nhau thì sao?
우리 돌아가서 또 싸우면 어떡해?Lỡ về nhà, ta lại cãi nhau thì sao?
[규호] 뭐라고?Gì cơ ạ?
우리 또 싸우면 어떡하냐고!Lỡ ta lại cãi nhau thì sao?
[규호] 화해하면 돼!Thì ta sẽ làm lành!
[영] 또 싸우면?Lỡ lại tiếp tục thì sao?
[규호] 화해해Thì lại làm lành!
[영] 또 싸우면?Lỡ lại tiếp thì sao?
[규호] 화해해Thì lại làm lành thôi!
[영] 또 싸우면?Tiếp lần nữa thì sao?
[규호] 화해하면 된다고!Em nói ta sẽ làm lành mà!
[영이 웃으며] 또 싸우면?Sau đấy lại cãi nhau tiếp thì sao?
[규호] 화해하자니까!Sau đấy lại cãi nhau tiếp thì sao? Em nói ta sẽ làm lành!
- [영] 또 싸우면? - [규호] 화해해!Nếu lại cãi tiếp? Thì làm lành!
- [영] 또 싸우면? - [규호] 화해할 거야!Nếu tiếp nữa thì sao? Lại làm lành!
- [영] 또 싸우면? - [규호] 화해하자고!Lại nữa thì sao? Lại làm lành nữa!
[잦아드는 클럽 음악]
[영 내레이션] 불꽃놀이를 했는지 안 했는지는 알 수 없었다Tôi không biết đêm ấy có pháo hoa hay không.
깜빡 잠든 사이에 모든 게 지나가 버린 듯했다Dường như tất cả đã trôi qua trong chớp mắt khi tôi đang ngủ.
언제부터인가Không rõ từ khi nào, nhưng ranh giới giữa ngày tháng bắt đầu mờ dần.
모든 게 희미해져 버렸다Không rõ từ khi nào, nhưng ranh giới giữa ngày tháng bắt đầu mờ dần.
[잔잔한 음악]
[영] 하비비Habibie,
피로한 당신의 얼굴을 볼 때면khi thấy khuôn mặt mệt mỏi của anh,
어떤 방식으로든tôi chỉ muốn an ủi bằng mọi cách có thể.
당신을 위로해 주고 싶다는 마음이 들었습니다tôi chỉ muốn an ủi bằng mọi cách có thể.
[발걸음 소리]
하지만 곧 그런 감정은 사랑이 아닌Nhưng tôi sớm nhận ra những cảm xúc đó
그저 동질감에 불과할 뿐이라는 걸 깨달았습니다xuất phát từ cảm giác gắn bó chứ không hẳn là tình yêu.
[달칵 문 닫히는 소리]xuất phát từ cảm giác gắn bó chứ không hẳn là tình yêu.
[영] 당신과의 방콕에서Khi ở Băng Cốc với anh, tôi đã nghĩ rất nhiều về tình yêu.
사랑이라는 것에 대해 자주 생각했습니다Khi ở Băng Cốc với anh, tôi đã nghĩ rất nhiều về tình yêu.
어쩌면 사랑은Có lẽ tình yêu là chia sẻ con người thật của mình, đúng như bản chất vốn có.
있는 그대로의 자신을 솔직하게 나누는 것일지도 모릅니다Có lẽ tình yêu là chia sẻ con người thật của mình, đúng như bản chất vốn có.
저는 온전히 솔직해질 수 있는 사람을 찾았지만Tôi từng gặp một người mà tôi có thể hoàn toàn thành thật
그 가치를 몰랐습니다nhưng tôi đã không nhận ra giá trị của người ấy.
하비비Habibie, tôi đã quyết định tuyệt đối sống thật với bản thân.
저는 온전한 나 자신으로 살아가기로 마음먹었습니다Habibie, tôi đã quyết định tuyệt đối sống thật với bản thân.
당신도 부디 솔직해질 수 있는 사람을 만나기를 바랍니다Tôi hy vọng anh sẽ tìm được người mà anh có thể hoàn toàn thành thật.
먼저 가 보겠습니다Tạm biệt anh nhé. Từ Vũ Khí Hạt Nhân của anh.
당신의 뉴클리어 웨폰Tạm biệt anh nhé. Từ Vũ Khí Hạt Nhân của anh.
[잦아드는 음악]
[영의 기침]
[영] 와, 나 이런 데서 어떻게 살았지?Sao tớ lại sống được ở cái nơi như này chứ?
[은수] 평소에 좀 닦지 그랬어Sao tớ lại sống được ở cái nơi như này chứ? Lẽ ra cậu nên dọn dẹp thường xuyên.
야, 이거 어떡할까?Làm gì với đống này đây?
[영] 어쩌긴, 다 버려야지Vứt đi chứ còn gì nữa.
[은수] 응Vứt đi chứ còn gì nữa. Ừ.
[부스럭 소리]
[은수의 코 훌쩍이는 소리]
[은수의 옅은 숨소리]
마지막으로 힘 좀 쓰자Cố nốt lần cuối nào. Cậu cầm bên kia đi.
너 거기 잡아 봐Cố nốt lần cuối nào. Cậu cầm bên kia đi.
아, 빨리Mau nào.
[영의 힘주는 소리]
[감성적인 음악]
잠시만Chờ chút.
[칙칙]
[달칵 소리]
[달그락 내려놓는 소리]
[새소리]
- [힘주는 소리] - [은수] 나밖에 없지?- Tớ tuyệt nhất, đúng không? - Thiếu cậu thì tớ làm sao đây?
[애교스럽게] 은수밖에 없지- Tớ tuyệt nhất, đúng không? - Thiếu cậu thì tớ làm sao đây?
[은수] 말은 잘한다 나 뭐 사 줄 거야?Cái đồ dẻo miệng nhà cậu. Định mua gì cho tớ nào?
아이스크림?Cái đồ dẻo miệng nhà cậu. Định mua gì cho tớ nào? Kem nhé?
- [은수] 아이, 씨 - [놀란 탄성]Kem nhé? Đùa đấy hả?
- [은수의 웃음] - [신음]
뭐라고? 아, 야, 잠시만Cậu nói gì cơ? Đợi đã.
[영의 힘주는 소리]
[은수의 웃음]
발 조심Cẩn thận dưới chân.
[은수의 힘주는 소리]
오케이Được rồi.
[영의 힘주는 소리]
[힘겨운 숨소리]
[자동차 문 여는 소리]
[자동차 문 닫히는 소리]
[자동차 시동음]
[빵 자동차 경적]
[달칵 자동차 문 여는 소리]
[은수] 자Được rồi. Đi thôi.
- 가 보자고 - [철컥 안전벨트 매는 소리]Được rồi. Đi thôi.
[기어 조작음]
[덜컹거리는 소리]
[잦아드는 음악]
[은수의 힘겨운 소리] 다 버리고 와서 옮길 것도 없네Ta vứt đi nhiều đến mức gần như chẳng còn gì để chuyển nữa.
[영] 그러게Ta vứt đi nhiều đến mức gần như chẳng còn gì để chuyển nữa. Đúng vậy.
어머님 집에서는 이거 하나?Chỉ mang từ nhà mẹ đi thế này thôi à?
[영] 영 나랑 취향에 안 맞아서Tớ chẳng thích gì khác ở đó. Không còn gì để mang theo hết.
가져올 게 하나도 없더라Tớ chẳng thích gì khác ở đó. Không còn gì để mang theo hết.
뭐, 이제 하나씩 새로 사는 재미로 살어Tớ chẳng thích gì khác ở đó. Không còn gì để mang theo hết. Giờ được mua mới hết, sướng nhé.
[영] 그래, 그래야겠다Ừ, chắc vậy.
애들은 언제 온대?Bao giờ bọn kia tới?
[부스럭]
[은수] 둘 다 오고 있대Đang trên đường rồi.
[덜컹거리는 소리]
[한숨]
어머님 진짜 대단하시다Mẹ cậu cũng đỉnh phết.
[은수] 공로상을 몇 개나 받으신 거야?Cô nhận được bao nhiêu giải thưởng rồi?
우리 술이나 마실래?Muốn uống không?
[은수가 씁 숨을 들이켜며] 그럼 레드?Vậy… rượu vang đỏ nhé?
고기도 댓장 구워야 되나?Hay tổ chức tiệc nướng đi?
오, 좋은데? 옥상에서 구워 먹자Hay tổ chức tiệc nướng đi? Nghe được đó. Trên sân thượng à?
[은수] 옥상 문 열려 있어?Trên sân thượng à? Cửa mở rồi chứ?
[씁 들이켜는 숨소리]
아마도?Chắc là rồi.
[씁 들이켜는 숨소리] 그러고 보니까Nghĩ lại thì tối nay chắc sẽ có pháo hoa đấy.
오늘 밤에 불꽃놀이 한댔는데?Nghĩ lại thì tối nay chắc sẽ có pháo hoa đấy.
- 아, 진짜? - [은수] 응- Thật sao? - Ừ.
[영, 은수가 소리를 길게] 굿!- Tuyệt. - Tuyệt.
[은수] 슝
- [은수] 자, 우리 잔 든 김에 - [지글지글 고기 굽는 소리]Vì ta đang cầm sẵn ly,
[지태] 공주 모임을 위하여!Vì ta đang cầm sẵn ly, mừng buổi gặp mặt của các công chúa nào.
- [영, 친구들] 프린세스! - [챙 잔 부딪는 소리]Công chúa!
- [호민의 탄성] - [영] 아, 딱이다Tuyệt vời.
- [은수] 기가 막히는구먼 - [호민의 한숨]Đúng là hết nước chấm!
[은수] 존나 예쁘다, 진짜Đẹp quá đi mất.
[호민] 아, 그러니까, 이런 건 애인이랑 봐야 되는 거 아니냐?Chẳng phải là khung cảnh để chia sẻ với người yêu đây sao?
[지태] 마늘을 먹어도 쓸 데가 없고Chẳng phải là khung cảnh để chia sẻ với người yêu đây sao? Ta có đứng ăn tỏi cũng vô ích thôi.
[영, 은수의 웃음]
야, 그러고 보니까 우리 넷 다 솔로다Khoan đã. Ta đều đang độc thân!
[은수의 코 훌쩍이는 소리]
[계속되는 지글지글 소리]
왜, 왜?Sao vậy?
진짜네? [웃음]- Chuẩn luôn. - Đúng vậy.
- 진짜네 - [은수] 아이- Chuẩn luôn. - Đúng vậy. Đồ ngốc này.
[호민] 아, 푼수Đồ ngốc này. Cậu ổn mà. Đừng nốc cả ngụm như thế.
[영] 아이, 괜찮아, 왜 그래Cậu ổn mà. Đừng nốc cả ngụm như thế.
- [은수의 개운한 탄성] - [호민] 고기 먹어, 고기 먹어Cậu ổn mà. Đừng nốc cả ngụm như thế. Đây, ăn chút thịt đi!
- [호민] '아' - [은수] '아', 음, 맛있다Đây, ăn chút thịt đi! Ngon thật đấy. Mười năm qua, chưa có lúc nào thế này đâu.
야, 근데 10년 동안 이런 적 처음이지 않냐?Mười năm qua, chưa có lúc nào thế này đâu.
나한텐 니들밖에 없는 거 알지?Các cậu biết mình là tất cả của tớ ha?
- [지태] 응, 자기 - [은수] 너도 일로 와Phải rồi, cưng. Cậu nữa, lại đây!
[호민] 아! [웃음]Cậu nữa, lại đây!
[지태] 야, 니들 핸드폰 꺼내 봐Cậu nữa, lại đây! Các cậu, nộp hết điện thoại ra đây.
남자랑 연락하고 있으면 손모가지다Ai nhắn trai, chết với tớ.
- [푸 호민의 술 내뿜는 소리] - 어디 있어? 내놔 봐- Tớ không nhé. - Thôi nào. - Tớ cũng không. - Đưa đây.
- [호민의 캑캑대는 소리] - [지태] 저년 있어- Tớ cũng không. - Đưa đây. Quỷ này có người yêu.
- [은수] 어? 이것 봐라? - [지태] 너 있어Quỷ này có người yêu. - Có rồi. - Đồ lén lút.
- [지태] 이번엔 누구야? - [호민] 아니야- Có rồi. - Đồ lén lút. - Là ai? - Không có ai.
- [지태] 이년 봐라 - [은수] 굉장히 수상한데?- Thấy chưa? - Đáng ngờ lắm. - Không, tớ thề đấy. - Cậu làm sao vậy?
- [호민] 아니야, 진짜 아니야 - [은수] 왜 그러는 거지?- Không, tớ thề đấy. - Cậu làm sao vậy?
아니야, 진짜 아니야 진짜, 진짜, 잠시만Không có gì thật mà. Thật sự… Khoan đã.
- [펑 폭죽 소리] - [지태] 어? 야!Không có gì thật mà. Thật sự… Khoan đã. Ơ?
- 어? 야, 불꽃놀이다 - [은수의 탄성]Nhìn kìa! Pháo hoa đấy!
[친구들의 탄성]Nhìn kìa! Pháo hoa đấy! Ôi! Là pháo hoa!
[지태] 불꽃놀이다, 와!Ôi! Là pháo hoa!
- [옅은 웃음] - [지태, 호민의 탄성]Ôi! Là pháo hoa! Giờ nói đi! Là ai hả?
[지태] 이제 말해 누구야, 도대체? 어?Giờ nói đi! Là ai hả? Cái quái gì vậy? Hả?
- [호민의 비명] 야 - [은수] 던져, 던져Cái quái gì vậy? Hả? Ném cậu ấy xuống đi.
[영] 던져!Ném cậu ấy xuống đi. Tôi viết về những mối tình đã qua trong tiểu thuyết,
[영 내레이션] 지난 연애들을 소설로 다시 쓰며Tôi viết về những mối tình đã qua trong tiểu thuyết,
온전한 사랑으로 남겨 두었다Tôi viết về những mối tình đã qua trong tiểu thuyết, lưu giữ chúng như những mối tình hoàn hảo.
[영, 친구들의 시끌벅적한 소리]lưu giữ chúng như những mối tình hoàn hảo.
하지만 현실의 나의 연애는Nhưng tất cả các mối tình của tôi thực ra đều kết thúc trong thất bại.
[은수의 웃음]Nhưng tất cả các mối tình của tôi thực ra đều kết thúc trong thất bại.
모두 실패로 끝나 버렸다Nhưng tất cả các mối tình của tôi thực ra đều kết thúc trong thất bại.
- [호민의 다급한 소리] - [지태의 웃음]Nhưng tất cả các mối tình của tôi thực ra đều kết thúc trong thất bại.
실패한 사랑을 쓰는 과정을 통해Tôi muốn hiểu lý do tại sao các mối quan hệ lại tan vỡ
우리가 서로를 떠난 이유를 이해하고 싶었지만Tôi muốn hiểu lý do tại sao các mối quan hệ lại tan vỡ qua việc viết về những thất bại trong tình yêu
소설을 쓰며 유일하게 알게 된 건nhưng sự thật duy nhất tôi rút ra được từ đó
여전히 내가 사랑에 대해 잘 모른다는 사실 뿐이었다là tôi vẫn còn biết rất ít về tình yêu.
- [친구들의 탄성과 웃음] - [부드러운 음악]
- [영의 장난치는 소리] - [규호의 웃음]Anh làm gì thế hả, Kumakichi? Lại đây nào.
[규호] 뭐 하는 거야, 쿠마키치 너 일로 와Anh làm gì thế hả, Kumakichi? Lại đây nào.
[영의 웃음] 가자, 가자 가자, 가자, 가자, 가자Anh làm gì thế hả, Kumakichi? Lại đây nào. Đi thôi.
[규호] 아, 자, 잠깐 [놀란 소리]Đợi đã, dừng lại! Thôi nào!
- [규호] 하지 말라고 - [영] 조심해, 조심해Đợi đã, dừng lại! Thôi nào! Cẩn thận đấy.
- [규호가 웃으며] 아, 진짜 - [영의 웃음]Cẩn thận đấy.
[행인1] 우와
[여자] 풍등에 소원을 적으면 붙여서 날려 드립니다Nếu bạn viết điều ước lên đèn lồng, chúng tôi sẽ thả nó lên trời cho bạn.
[규호가 작게] 중국분이신가 봐Chắc cô ấy là người Trung Quốc.
[여자] 중국에서 새해 첫날 풍등에 소원을 적어 날리는Chắc cô ấy là người Trung Quốc. Ở Trung Quốc, vào đầu năm mới, chúng tôi sẽ viết điều ước lên đèn lồng và thả lên trời.
풍습이 있어요chúng tôi sẽ viết điều ước lên đèn lồng và thả lên trời.
[행인2의 웃음]chúng tôi sẽ viết điều ước lên đèn lồng và thả lên trời.
[부스럭거리는 소리]
[영] 해 보자Triển thôi.
[쓱쓱 글자 적는 소리]
[규호, 영의 웃음]TRÚNG XỔ SỐ HÒA BÌNH THẾ GIỚI
가 볼까?TRÚNG XỔ SỐ HÒA BÌNH THẾ GIỚI Thả nhé?
- [영] 천천히 - 어, 조심해- Từ từ thôi. - Vâng, cẩn thận.
- [규호] 하나, 둘, 셋 - 둘, 셋Một, hai, ba!
- [영의 환호] - [규호, 사람들의 탄성]Ôi, bay rồi kìa!
와, 저기 간다, 우리 거, 우리 거Ôi, bay rồi kìa! Đèn lồng của ta đó!
[영, 규호의 탄성]Đèn lồng của ta đó! - Ôi. - Ôi chao.
[규호가 웃으며] 아, 미쳤어, 미쳤어Đỉnh điên lên ấy.
[영, 사람들의 탄성]Ôi!
너무 예쁘다Đẹp quá.
[영] 와, 진짜Thật tuyệt vời.
- [사람들의 탄성] - [영의 벅찬 숨소리]
[사람들] 어?Hả?
[행인3] 야, 저거 떨어지는 거 같은데?- Cái đèn kia rơi rồi. Không bay lên nữa. - Đợi đã.
- [행인4] 잠깐만 - [행인3] 안 올라가잖아- Cái đèn kia rơi rồi. Không bay lên nữa. - Đợi đã.
- [규호] 저거 우리 풍등 아니야? - [영] 어?- Khoan, đèn của ta mà? - Hả?
[행인5] 어, 저기 내려간다 내려간다, 내려간다Nó đang rơi kìa. Ôi không, điều ước của ta cháy mất rồi!
[영] 아, 어떡해? 우리 거 활활 탄다Ôi không, điều ước của ta cháy mất rồi!
[행인6] 오, 떨어진다Ôi không, điều ước của ta cháy mất rồi!
[영, 사람들의 탄식]Ôi không. - Trời, có vẻ chiếc đèn đã bị rách. - Vậy sao?
[여자] 풍등에 구멍 나 버렸나 봐요- Trời, có vẻ chiếc đèn đã bị rách. - Vậy sao?
- [행인7] 아, 그래요? - [사람들의 탄식]- Trời, có vẻ chiếc đèn đã bị rách. - Vậy sao?
- [사람들 말소리] - [영] 어떡해- Buồn ghê. - Không sao đâu.
[규호] 괜찮아, 괜찮아- Buồn ghê. - Không sao đâu.
[영 내레이션] 나는 풍등에 쓸 문장을 여러 번 고쳐 썼다Tôi đã viết đi viết lại điều ước trên chiếc đèn lồng
그런데 뭔가 내 진짜 소원이 아닌 것 같아 지워 버렸는데vì dường như chẳng điều gì trong số đó là điều tôi thật sự mong muốn.
아마도 그러는 사이 구멍이 나 버린 것이겠지Chắc tôi đã làm rách đèn khi dùng bút gạch bỏ những điều ước kia.
[계속되는 음악]
[옅은 웃음] 가자Đi thôi.
[옅은 웃음]
[영 내레이션] 결국 내가 풍등에 남긴 소원 두 글자는Điều duy nhất còn lại trên chiếc đèn lồng chính là…
[펑 불꽃놀이 소리]Điều duy nhất còn lại trên chiếc đèn lồng chính là… tình yêu.
- 사랑 - [친구들의 신난 탄성]tình yêu. Điều ước duy nhất của tôi.
그게 내 유일한 소원이었다Điều ước duy nhất của tôi.


No comments: